Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vũ Minh Khắc, tôi hiện đang làm nhân viên tư vấn cho một công ty tài chính ở Hà Nội. Vừa rồi ở dưới quê tôi có công việc phải về giải quyết trong một thời gian khá dài nên tôi quyết định nghỉ việc luôn ở công ty hiện tại. Tuy nhiên trong quá trình xin nghỉ tôi lại phát hiện có một vấn đề liên quan tới bảo hiểm xã hội của tôi, không rõ là nếu tôi nghỉ như thế thì có được chốt sổ hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi có được chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người nghỉ ngang không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Với đội ngũ những người am hiểu các quy định pháp luật, chúng tôi sẽ cho bạn câu trả lời về vấn đề “Có được chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người nghỉ ngang không?” như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Chốt sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Chốt sổ bảo hiểm xã hội là ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia dừng đóng bảo hiểm xã hội tại một đơn vị. Việc này được thực hiện khi người lao động không còn làm việc ở công ty nữa, khi lao động nghỉ việc hoặc khi công ty ngừng hoạt động.
Để dễ hình dung hơn thì quá trình chốt như sau:
+ Bạn làm công ty A, thì khi nghỉ phải được chốt thời gian tại công ty A hoặc BHXH quận/huyện nơi công ty A đóng BHXH.
+ Bạn làm công ty B, thì khi nghỉ phải được chốt thời gian tại công ty B hoặc BHXH quận/huyện nơi công ty B đóng BHXH.
+ Tương tự với các công ty sau đó.
Có được chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người nghỉ ngang không?
Nhiều trường hợp người lao động do có các công việc cá nhân hoặc các sự kiện bất khả kháng mà phải đột nhiên nghỉ làm, việc nghỉ như vậy có thể sẽ ảnh hưởng đến các quyền lời của họ nói chung cũng như quyền lợi liên quan tới bảo hiểm nói riêng. Vậy để trả lời cho câu hỏi có được chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người nghỉ ngang hay không thì căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”
Theo đó, người lao động từ ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Hậu quả dành cho hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật này là việc hợp đồng loa động bị chấm dứt và người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động. Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Trường hợp chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt không phân biệt lý do thì công ty đều phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ đó cho người lao động.
Vậy nên ngay cả khi người lao động nghỉ ngang thì công ty vẫn thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Công ty có bị phạt nếu không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho nhân viên nghỉ ngang không?
Dựa vào những quy định trên, việc chốt sổ cho người lao động là việc bắt buộc mà công ty phải thực hiện. Trường hợp công ty cố tình gây khó dễ cho người lao động bằng việc không chốt sổ bảo hiểm xã hội thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt dành cho hành vi gây khó dễ cho người lao động bằng việc không chịu chốt sổ bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 01 người đến 10 người lao động: Phạt 01 – 02 triệu đồng.
– Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 11 người đến 50 người lao động: Phạt 02 – 05 triệu đồng.
– Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 51 người đến 100 người lao động: Phạt 05 – 10 triệu đồng.
– Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 101 người đến 300 người lao động: Phạt 10 – 15 triệu đồng.
– Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 301 người lao động: Phạt 15 – 20 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Trường hợp nếu đã chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng sau đó lại không trả lại sổ cho người lao động thì người sử dụng lao động còn bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng/người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng. Điều này được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người nghỉ ngang như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo biên bản thừa kế đất đai,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Làm sao biết công ty nợ BHXH hay không?
- Trạm y tế có cấp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH không?
- Công ty nợ bảo hiểm xã hội rút BHXH 1 lần được không?
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động đã xâm phạm nghiêm trọng vào lợi ích chính đáng của người lao động.
Do vậy, người lao động có thể thực hiện một trong những cách sau đây khi người sử dụng lao động vi phạm vào lợi ích của mình cụ thể như sau:
Cách 1. Tố cáo thẳng tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cách 2. Thực hiện thủ tục khiếu nại.
Cách 3. Khởi kiện tại Tòa án.
Sổ được chốt là một trong những điều kiện quan trọng khi thực hiện thủ tục BHXH. Vậy nên, nếu sổ chưa được chốt thì bạn không thể nào làm hồ sơ chế độ. Cách nhanh nhất để nhận biết là nhìn vào sổ bạn đang giữ, xem có đầy đủ quá trình tham gia BHXH của bạn hay không. Nếu có, thì là chốt rồi. Và ngược lại.
Giả sử công ty đã chốt sổ nhưng chưa trả quá trình ấy cho bạn thì bạn cũng buộc phải liên hệ để lấy lại hoặc liên hệ BHXH quận/huyện nơi bạn đóng BHXH để xin lại tờ chốt, hoặc nhiều bạn gọi là chốt lại. Có nghĩa là, nếu không có tờ rời, bạn không thể làm được gì cả.
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội
…
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
...
Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép người lao động được quyền khởi kiện tại tòa để giải quyết việc công ty cũ vì không chốt sổ bảo hiểm xã hội.