Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội như thế nào?

10/07/2023
Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội
301
Views

Xin chào Luật sư, bố tôi năm nay đã đến tuổi nhận hưu trí. Trước đây bố tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 30 năm với mức lương trung bình là 3 triệu/ tháng. Đây là lần đầu tiên bố tôi được nhận hưu trí nhưng do tình trạng sức khoẻ không đảm bảo nên ông không thể đến trực tiếp để nhận được. Tôi muốn hỏi Luật sư tôi có thể nhận hộ bố tôi không và thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư 247, vấn đề của anh sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Chế độ hưu trí là gì?

Chế độ hưu trí là phúc lợi mà người lao động được hưởng sau khi thực đóng bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định và đạt tới độ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, khi đạt đến độ tuổi được quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và gửi về cơ quan BHXH nơi người đó đang thực hiện đóng BHXH.

Khi nhắc đến chế độ hưu trí, người lao động cần nắm được các thông tin về độ tuổi nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu theo mức đóng BHXH. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội, chính phủ sẽ liên tục đưa ra những chính sách mới cải cách theo từng năm để phù hợp hơn với người lao động. 

Điều kiện để người lao động hưởng lương hưu năm 2023

Để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng điều kiện tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) bao gồm:

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp dưới đây, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

– Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; hoặc

– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi năm 2008, năm 2014, năm 2019), Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác;

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

Những thay đổi mới đối với chế độ hưu trí

Năm 2023, chính sách hưu trí được cập nhật điều chỉnh một số nội dung về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, mức hưởng lương hưu và mức đóng quỹ hưu trí của công chức, viên chức. Theo đó, những yếu tố này đều có xu hướng tăng theo lộ trình đã có trước và cập nhật phù hợp với mức lương cơ sở mới.

Cập nhật thay đổi về tuổi nghỉ hưu của người lao động

Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu, trong đó nam giới tăng thêm 03 tháng và nữ giới tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 sẽ là 60 tuổi 09 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ.

Thay đổi về lương hưu năm 2023
Năm 2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước. Nội dung điều chỉnh bao gồm nâng lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/07/2023.

Theo đó, những đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo sẽ được tăng 12,5% lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, cùng với việc hỗ trợ thêm cho những người nghỉ hưu trước năm 1995 với mức hưởng thấp.

Trong năm 2022, lương hưu và trợ cấp BHXH của nhiều đối tượng vẫn được điều chỉnh tăng 7,4% dù mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên (theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP).

Tăng mức hưởng lương hưu tối thiểu từ ngày 01/07/2023
Theo Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bằng mức lương cơ sở.

Lưu ý: quy định này không áp dụng với trường hợp người lao động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương đó và tham gia bảo hiểm xã hội tới khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH từ 15 đến dưới 20 năm.

Do đó, kể từ ngày 1/7/2023, khi mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng sẽ tăng lên thành 1.800.000 đồng.

Thay đổi mức đóng quỹ hưu trí của cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức được đóng 8% tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Những người thuộc nhóm hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Kể từ ngày 01/7/2023, khi mức lương tối thiểu được tăng lên 1.800.000 đồng/tháng, thì mức đóng của cán bộ, công chức, viên chức cũng được tăng theo tương ứng.

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công thức để tính mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động là:

Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tăng mức đóng vào quỹ hưu trí có nghĩa là mức lương hưu của cán bộ, công chức, viên chức sẽ cao hơn và căn cứ vào mức đóng BHXH.

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí

Trong hệ thống BHXH, bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho những người không còn tham gia quan hệ lao động nữa vì vậy chế độ này rất cần thiết và không thể thiếu được bởi bất cứ người lao động nào cũng đến lúc hết tuổi lao động nhưng họ vẫn có nhu cầu đảm bảo cuộc sống. Được hưởng trợ cấp khi về hưu là một trong những mục đích, động lực cơ bản để người lao động tham gia quan hệ BHXH.

Dựa theo Quy trình giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp tại Mục 1.2.2, Điều 6, Chương III được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn tùy thuộc vào trường hợp của mình để được hưởng chế độ hưu trí.

Trường hợp tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị công tác

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí với trường hợp này bao gồm các tài liệu sau:

– Sổ BHXH.

– Quyết định, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

– Biên bản giám định tỷ lệ mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận nhiễm HIV/AIDS xảy ra do tai nạn nghề nghiệp.

Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện hoặc bảo lưu BHXH

Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ hưu trí cho người tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm cả người đang thực hiện án tù, người xuất cảnh trái phép được trở về định cư hợp pháp, người được hủy tuyên bố mất tích bởi Tòa án) bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Sổ BHXH.
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
  • Trường hợp đang chấp hành hình từ ngày 01/01/2016 trở đi cần nộp giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB). 
  • Biên bản giám định tỷ lệ, mức suy giảm khả năng lao động.
  • Quyết định, Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu. Nếu mất giấy này thì bổ sung đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).
  • Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì cần có bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp. 
  • Trường hợp mất tích trở về cần có quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người lao động cần nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH huyện hoặc tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH.

Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội
Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội

Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội

Bước 1: Lập, nộp hồ sơ

* Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội lập hồ sơ theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động. Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận, lập và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả 

– Đơn vị sử dụng lao động: nhận kết quả giải quyết từ cơ quan bảo hiểm xã hội để trả cho người lao động (quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội, thông báo về việc chỉ trả lương hưu/ trợ cấp hàng tháng; thẻ bảo hiểm y tế).

– Người lao động nhận kết quả giải quyết từ đơn vị sử dụng lao động hoặc từ cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định; nhận tiền lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

Nơi nộp hồ sơ

Trường hợp nộp trực tiếp

– Đối với người lao động đáng đóng BHXH: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang đóng BHXH .

– Các trường hợp khác: Nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú.

Trường hợp giao dịch điện tử:

NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN, trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.

Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định sẽ trả kết quả cho người thực hiện thủ tục.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhận lương hưu bảo hiểm xã hội” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về lệ phí hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Đăng kí nhận lương hưu online mất bao nhiêu ngày?

NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN, trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định sẽ trả kết quả cho người thực hiện thủ tục.

Nộp hồ sơ nhận lương hưu bảo hiểm xã hội cho cơ quan nào?

– Đối với người lao động đáng đóng BHXH: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang đóng BHXH .
– Các trường hợp khác: Nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú.

Về hưu sớm có được nhận đầy đủ lương hưu không?

Về hưu sớm là tình trạng người lao động muốn được về hưu trước độ tuổi quy định. Để được về hưu trước tuổi và nhận đầy đủ lương hưu theo mức đóng BHXH, người lao động cần đảm bảo thuộc một trong các trường hợp sau đây.
Những trường hợp được hưởng chế độ hưu trí bình thường khi nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm bao gồm:
Người lao động được chứng nhận bị suy giảm khả năng lao động.
Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe.
Người lao động thực hiện các công việc ở vùng được quy định là đặc biệt khó khăn.
Ví dụ, đối với nam là đủ 55 tuổi 9 tháng và đối với nữ là đủ 51 tuổi.
Các đối tượng sau đây được áp dụng chính sách tuổi nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi so với điều kiện bình thường:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, và người làm công tác cơ yếu như quân nhân.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, và học viên quân đội, công an, công tác cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí và đang theo học.
Người lao động có từ 15 năm trở lên với công việc khai thác than trong hầm lò và tối đa thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định bình thường.
Người vô tình nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.