Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới như thế nào?

10/07/2023
Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới
163
Views

Có một khoản tiền hàng tháng để dưỡng già, không phải phụ thuộc vào con cháu là mong muốn của nhiều người. Chính vì thế mà bảo hiểm xã hội đã ra đời. Đây là hình thức bảo hiểm được sử dụng phổ biến và được cập nhật nhiều chế độ, tạo điều kiện cho người lao động sản xuất, kinh doanh. Thủ tục nhận lương hưu và những điều cần biết khi nhận lương hưu bảo hiểm xã hội là câu hỏi Luật sư 247 nhận được rất nhiều từ các bạn đọc. Ngoài ra các vấn đề về cư trú đối với bảo hiểm xã hội cũng được đặt ra. Để giải đáp thắc mắc xoay quanh vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới” đưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Tổng quan về chế độ hưu trí

Chế độ hưu trí là phúc lợi mà người lao động được hưởng sau khi thực đóng bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định và đạt tới độ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, khi đạt đến độ tuổi được quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và gửi về cơ quan BHXH nơi người đó đang thực hiện đóng BHXH.

Khi nhắc đến chế độ hưu trí, người lao động cần nắm được các thông tin về độ tuổi nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu theo mức đóng BHXH. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội, chính phủ sẽ liên tục đưa ra những chính sách mới cải cách theo từng năm để phù hợp hơn với người lao động. 

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí theo quy định

Năm 2023, chính sách hưu trí được cập nhật điều chỉnh một số nội dung về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, mức hưởng lương hưu và mức đóng quỹ hưu trí của công chức, viên chức. Theo đó, những yếu tố này đều có xu hướng tăng theo lộ trình đã có trước và cập nhật phù hợp với mức lương cơ sở mới. Về đối tượng áp dụng chế độ thì:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Thời điểm hưởng lương hưu theo quy định 

Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu, trong đó nam giới tăng thêm 03 tháng và nữ giới tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu. 

Ví dụ, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 sẽ là 60 tuổi 09 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ. Thời điểm hưởng lương hưu theo quy định như thế nào?

Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới
Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới

Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Theo đó nơi cư trú của công dân gồm:

– Chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.

–  Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

– Trường hợp không xác định được theo các quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới được quy định như thế nào?

Môt trong những nguyên tắc về cư trú và quản lý cư trú là:

“4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.”

     Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, cũng như minh bạch, công khai trong đăng kí, quản lí cư trú, điều 28 Luật cư trú quy định về giấy chuyển hộ khẩu như sau:

“1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3.Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4.Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.”

     Bên cạnh đó, căn cứ theo điều 8 Thông tư 35/2014/TT- BTC hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến Luật cư trú cụ thể về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu như sau:

“1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3.Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến…”

    Theo đó, để được cấp giấy chuyển hộ khẩu, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  •  Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
  •  Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây

 Thứ hai, về chuyển nơi hưởng lương hưu sang nơi ở khác:

     Để có thể xin chuyển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Đơn đề nghị chuyển nơi nhận lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng theo mẫu số 16A-HSB (bản chính);
  • Giấy giới thiệu hoặc giấy xác nhận thôi trả lương, trợ cấp BHXH hằng tháng của BHXH quận, huyện xác nhận (bản chính, 01 bản);
  • Giấy uỷ quyền có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định  (bản chính);
  • Hộ khẩu hoặc Đơn xác nhận đang tạm trú nơi đề nghị chuyển đến (bản sao được chứng thực hoặc bản chụp, 01 bản);
  • Chứng minh nhân dân ( bản sao được chứng thực hoặc bản chụp, 01 bản).

     Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên, có thể mang hồ sơ đến nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện tại nơi chuyển đến. Sau 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết .

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí làm sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thay đổi nơi thường trú có phải thay đổi nơi nhận lương hưu không?

Theo quy định tại Điều 115 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 115. Chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định trên, việc một người đang nhận lương hưu nay thực hiện việc thay đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc phải thay đổi nơi nhận lương hưu. Tuy nhiên, nếu có nguyện vọng thay đổi nơi nhận mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Đây không phải là yêu cầu bắt buộc.

Chuyển lương hưu về nơi cư trú mới trong bao lâu?

Cơ quan Bảo hiểm xã hội cho hay, tại Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về việc chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội như sau:
“Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Hồ sơ thay đổi nơi nhận lương hưu như thế nào?

Căn cứ Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước mà có nguyện vọng được hưởng ở nơi cư trú mới thì làm đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Theo đó, người đang hưởng lương hưu chỉ cần chuẩn bị hồ sơ gồm Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.