Quy định về chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép năm như thế nào?

26/05/2023
Quy định về chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép năm như thế nào?
381
Views

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật chưa rõ, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể tôi hiện đang làm việc trong một đơn vị sự nghiệp công lập, tôi thắc mắc về quy định về chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép năm như thế nào? Nếu trong năm người lao động của cơ quan tôi không có nhu cầu nghỉ phép hoặc nghỉ chưa hết số ngày nghỉ hàng năm thì việc thanh toán số tiền những ngày chưa nghỉ phép năm như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung dưới đây, mời bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019

Năm 2023 người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?

Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào. Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi doanh nghiệp mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ hàng năm, số ngày phép năm của người lao động được xác định như sau:

(1) Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng

STTĐối tượngSố ngày phép
1Người làm công việc trong điều kiện bình thường12 ngày làm việc
2Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm14 ngày làm việc
3Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm16 ngày làm việc

(2) Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Cách tính số ngày phép năm của người lao động chưa đủ 12 tháng như sau:

Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

(3) Đối với người lao động có thâm niên làm việc từ đủ 05 năm trở lên

Quy định về chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép năm như thế nào?

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy, trong năm 2023, số ngày phép năm của người lao động được xác định theo từng trường hợp nêu trên.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động là thời gian nào?

Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng). Vậy pháp luật quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động là thời gian nào?

Căn cứ Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động được xác định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động

– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm;

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng;

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật;

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Nghỉ phép năm thì người lao động được ứng lương không?

Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vậy khi nghỉ phép, người lao động có được tạm ứng lương hay không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 về tạm ứng tiền lương như sau:

Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Theo quy định trên, khi nghỉ phép năm thì người lao động có thể được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Quy định về chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép năm

Trong trường hợp nêu trên (không có nhu cầu nghỉ phép hoặc nghỉ chưa hết số ngày nghỉ hàng năm), bộ phận kế toán cơ quan tôi yêu cầu người lao động cơ quan phải có “đơn xin nghỉ phép nhưng được Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức làm việc xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm” thì họ mới làm thủ tục thanh toán cho người lao động (áp dụng theo điểm b, khoản 2 điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC)

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về chứng từ thanh toán tiền nghỉ phép năm như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Nguời lao động làm việc không đủ 12 tháng, số ngày nghỉ hằng năm như thế nào?

Đối với NLĐ làm việc không đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế trong năm, được xác định như sau:
Số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ làm việc không đủ 12 tháng=(Số ngày nghỉ hằng năm+Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)):12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm

Công ty bị phạt thế nào khi không cho người lao động nghỉ phép?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Theo đó, nếu không cho người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt đến 20 triệu đồng

Trường hợp nào được tính thêm thời gian đi đường khi nghỉ phép năm?

Khi nghỉ phép năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.