Việc xác định giá đất theo diện tích (m2) không chỉ là một phương pháp đơn giản mà còn là một cách hiệu quả để định giá tài sản đất đai. Tính giá đất theo m2 không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng trong lĩnh vực bất động sản mà còn mang lại những lợi ích đặc biệt trong việc quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp. Trong quá trình xác định giá đất, diện tích đất đóng vai trò quan trọng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều yếu tố khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, và tiền sử dụng đất. Việc tính giá theo m2 giúp tạo ra sự minh bạch và công bằng trong quá trình thanh toán các khoản nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Hiện nay 1 mét vuông đất nông thôn bao nhiêu tiền?
Quy định pháp luật về giá đất như thế nào?
Giá đất là một khái niệm thể hiện giá trị tài sản của một lô đất hoặc một diện tích đất cụ thể. Đây là giá trị mà người mua hoặc sử dụng đất phải trả để sở hữu hoặc sử dụng đất đó trong một khoảng thời gian nhất định. Giá đất thường được tính bằng đơn vị diện tích, thường là giá mỗi mét vuông (m2) đất.
Theo quy định tại khoản 19 của Điều 3 trong Luật Đất đai năm 2013, giá đất được xác định dựa trên “giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.” Điều này đồng nghĩa với việc giá đất được quy định theo một tiêu chí diện tích cụ thể, tạo nên cơ sở để đánh giá giá trị tài sản đất đai.
Cùng với đó, Luật Đất đai năm 2013 tại khoản 20 của Điều 3 định nghĩa giá trị của quyền sử dụng đất một cách chi tiết hơn: “Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.” Điều này nhấn mạnh vào khái niệm về giá trị của quyền sử dụng đất, đặc biệt là trong bối cảnh thời hạn sử dụng đất được xác định rõ.
Tóm lại, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, giá đất không chỉ là một con số đơn thuần, mà là kết quả của việc đánh giá giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích cụ thể. Điều này có thể được định rõ dưới dạng giá trị bằng tiền trên mỗi mét vuông, được quy định bởi Nhà nước hoặc thông qua thoả thuận của các bên liên quan trong quá trình giao dịch về quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm: Điều kiện mua nhà ở xã hội
Nguyên tắc xác định giá đất
Giá đất phản ánh mức độ giá trị của đất dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm vị trí địa lý, tính khả năng phát triển, cơ sở hạ tầng, tiện ích xung quanh, mục đích sử dụng, và ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế và xã hội khác. Các phương pháp xác định giá đất có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, và chúng thường được quy định bởi các cơ quan chính phủ hoặc các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực địa ốc và quản lý đất đai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất không chỉ là một quá trình đơn thuần, mà còn phải tuân theo những nguyên tắc quan trọng dưới đây để đảm bảo tính minh bạch và công bằng:
Thứ nhất, giá đất cần phải được xác định theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá. Điều này đảm bảo rằng giá đất được xác định dựa trên mục đích sử dụng hiện tại của đất, giúp tái tạo và phát triển đúng hướng.
Thứ hai, nguyên tắc theo thời hạn sử dụng đất là quan trọng để đảm bảo rằng giá đất được áp dụng phản ánh đúng thời gian sử dụng và giá trị thực tế của đất trong khoảng thời gian đó.
Thứ ba, giá đất cần phải phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất và thu nhập từ việc sử dụng đất. Điều này đảm bảo sự cân nhắc đối với các yếu tố thị trường và thu nhập từ quyền sử dụng đất.
Thứ tư, trong trường hợp các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng và khả năng sinh lợi tương tự, thì giá đất cần phải đồng nhất. Điều này ngăn chặn sự chênh lệch không đáng có giữa giá đất của các thửa đất gần nhau.
Việc tuân theo những nguyên tắc trên không chỉ đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xác định giá đất mà còn tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc để cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, nhằm định rõ giá đất tại từng địa bàn và thời kỳ nhất định.
1 mét vuông đất nông thôn bao nhiêu tiền?
Đất nông thôn là thuật ngữ dùng để mô tả các khu vực nằm ở nông thôn, tức là những vùng đất ở ngoại ô thành phố hoặc ở các làng, thị trấn, nơi có dân cư chủ yếu sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Các đặc điểm chính của đất nông thôn thường bao gồm cảnh quan tự nhiên, đất đai sử dụng chủ yếu cho canh tác và chăn nuôi, và một môi trường sống thiên nhiên hơn so với khu vực đô thị.
Dựa vào các quy định tại điểm b và c của khoản 3, Điều 3 trong Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc xác định giá tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể đang sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng. Các phương pháp này bao gồm:
- Phương pháp so sánh trực tiếp: Đánh giá giá đất thông qua việc so sánh với giá đất của các thửa đất tương tự trong khu vực.
- Phương pháp chiết trừ: Xác định giá đất dựa trên giá trị các yếu tố tích cực và tiêu cực của thửa đất.
- Phương pháp thu nhập: Xác định giá đất thông qua thu nhập mà đất có thể mang lại, như thu nhập từ nông nghiệp, kinh doanh, hay các dự án phát triển.
- Phương pháp thặng dư: Đánh giá giá đất dựa trên giá trị thặng dư sau khi trừ các chi phí phát sinh.
- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá tiền sử dụng đất cụ thể. Công thức được áp dụng như sau: Giá đất (1m2) = Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) x Giá đất trong Bảng giá đất
Tuy nhiều phương pháp nhưng thường thì phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được ưa chuộng, xuất phát từ giá trị thực tế của thửa đất (được thể hiện trong Bảng giá đất). Công thức tính giá đất dựa trên hệ số điều chỉnh giá đất giúp đơn giản hóa quá trình định giá và tạo ra một cơ sở chính xác cho người sử dụng đất và các cơ quan chức năng.
Để xác định giá tiền sử dụng đất, người sử dụng cần biết hai thông số chính: hệ số điều chỉnh giá đất (K) được UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hàng năm và giá đất trong Bảng giá đất, được cập nhật liên tục để phản ánh thị trường địa bàn. Quá trình này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định giá đất theo các quy định của pháp luật.
Mỗi vùng, khu vực trong nước có những đặc điểm riêng và do đó, việc quy định giá đất theo từng vùng là hết sức cần thiết để phản ánh đúng giá trị và tiềm năng kinh tế cụ thể. Dưới đây là chi tiết quy định giá đất tại các vùng khác nhau:
1. Vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long:
- Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, và Cà Mau.
- Giá đất dao động từ 40.000 đồng/m2 đến 15.000.000 đồng/m2 cho diện tích 1m2 đất thổ cư.
2. Vùng kinh tế Đông Nam bộ:
- Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giá đất tại các xã đồng bằng từ 60.000 đồng/m2 đến 18.000.000 đồng/m2.
- Đối với xã Trung du, giá đất dao động từ 50.000 đồng/m2 đến 12.000.000 đồng/m2.
- Khu vực xã miền núi có giá đất từ 40.000 đồng/m2 đến 9.000.000 đồng/m2.
3. Vùng kinh tế Tây Nguyên:
- Bao gồm Đăk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng và Gia Lai.
- Giá đất nằm trong khoảng từ 15.000 đồng/m2 đến 7.500.000 đồng/m2.
4. Vùng kinh tế duyên hải Nam Trung bộ:
- Các tỉnh và thành phố như Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Giá đất tại các xã đồng bằng từ 12.000 đồng/m2 đến 40.000 đồng/m2.
- Giá đất tại xã Trung du từ 30.000 đồng/m2 đến 8.000.000 đồng/m2.
- Khu vực xã miền núi có giá đất từ 25.000 đồng/m2 đến 6.000.000 đồng/m2.
5. Vùng Bắc Trung Bộ:
- Các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Giá đất tại xã đồng bằng từ 12.000 đồng/m2 đến 350.000 đồng/m2.
- Giá đất tại xã Trung du từ 30.000 đồng/m2 đến 7.000.000 đồng/m2.
- Giá đất tại xã miền núi từ 25.000 đồng/m2 đến 5.000.000 đồng/m2.
6. Vùng đồng bằng sông Hồng:
- Các tỉnh và thành phố như Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình.
- Giá đất từ 100.000 đồng/m2 đến 29.000.000 đồng/m2.
7. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc:
- Các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lào Cai, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Bắc Giang.
- Giá đất tại xã đồng bằng từ 500.000 đồng/m2 đến 8.500.000 đồng/m2.
- Giá đất tại xã Trung du từ 400.000 đồng/m2 đến 7.000.000 đồng/m2.
- Giá đất tại xã miền núi từ 250.000 đồng/m2 đến 9.500.000 đồng/m2.
Các quy định về giá đất này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc xác định giá đất theo từng đặc điểm cụ thể của từng vùng kinh tế.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “1 mét vuông đất nông thôn bao nhiêu tiền?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo như quy định tại Điều 113 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 96/2019/NĐ-CP Quy định về khung giá đất theo Điều 113 Luật Đất đai 2013 thì:
Khung giá đất là giá đất mà Nhà nước quy định (quy định mức tối thiểu và mức tối đa). Khung giá đất thường được quy định mỗi 05 năm 01 lần. Trong trường hợp giá đất trên thị trường tại thời điểm áp dụng khung giá đất tăng >=20% so với giá tối đa hoặc giảm >20% so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì khung giá đất sẽ được điều chỉnh lại. Khung giá đất chính là cơ sở để UBND cấp tỉnh làm căn cứ để xây dựng và công bố bảng giá đất cho từng địa phương.
Theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm 01 lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ.
Như vậy, mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương sẽ có bảng giá đất được áp dụng riêng