Năm 2022 xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào?

09/11/2022
Năm 2022 xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào?
477
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi đang có thắc mắc đến việc tự ý nghỉ việc trong quan hệ lao động, mong được luật sư giải đáp. Cụ thể là tôi có đi làm tại một công ty sản xuất hàng gia dụng đã, tôi đã ký hợp đồng lao đọng với thời hạn là 1 năm là việc nhưng tôi chỉ làm việc được 1 tháng và tôi nghỉ ngang công việc, tôi thấy rằng khả năng làm việc của mình còn kém nên tự ý nghỉ mà không báo trước. Tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật về việc xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào? Tôi có phải bồi thường cho công ty không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

– Ít nhất 45 ngày: Làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày: Làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 – 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày: Làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Thời hạn báo trước với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài…

+ Ít nhất 120 ngày: HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ: HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

07 trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước

Theo Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần thông báo trước trong những trường hợp sau đây:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp bố trí không đúng theo hợp đồng do người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất (bị thiên thai, hỏa hoạn, dịch bệnh … theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019).

Năm 2022 xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào?
Năm 2022 xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào?

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì người sử dụng lao động vì lý do bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào?

Trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

Như đã phân tích quy định pháp luật ở nội dung trên trên, người lao động được phép nghỉ việc luôn không cần báo trước trong một số trường hợp. Trường hợp này, dù không báo trước vẫn được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Đồng nghĩa với đó, người lao động sẽ không phải bồi thường khi nghỉ việc.

Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước

Trong trường hợp yêu cầu báo trước khi nghỉ việc mà người lao động không thực hiện sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Khi đó, người lao động phải có trách nhiệm bồi thường các khoản tiền được quy định tại Điều 40 BLLĐ năm 2019 như sau:

– Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;

– Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước;

– Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).

Ngoài ra, người lao động có thể phải bồi thường một số khoản khác liên quan đến thỏa thuận của các bên nếu được ghi nhận hợp đồng lao động.

Đồng thời, người lao động nghỉ việc không báo trước cũng sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.

Nghỉ việc không báo trước vẫn được hưởng các khoản tiền sau

Theo quy định, trong trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước, người lao động vẫn được hưởng đầy đủ về quyền lợi bao gồm: Thanh toán lương, tiền phép năm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp,…

Trong khi đó, người lao động thuộc trường hợp phải báo trước khi nghỉ việc mà không thực hiện, mặc dù phải bồi thường cho người sử dụng lao động nhưng họ vẫn được hưởng các quyền lợi sau:

– Thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Theo Điều 48 bộ luật lao động năm 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

– Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Căn cứ khoản 3 Điều 113 bộ luật lao động 2019, trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người lao động được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Theo đó, nếu nghỉ việc mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép năm thì người lao động dù không báo trước vẫn được thanh toán khoản tiền này.

– Trợ cấp thất nghiệp

Khoản tiền này sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:

Mức hưởng hàng tháng=Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệpx60%

Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về Năm 2022 xử lý nghỉ việc không báo trước như thế nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ thám tử điều tra chồng ngoại tình sử dụng dịch vụ thám tử tận tâm… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư 247:  0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Tự ý nghỉ việc có lấy được sổ bảo hiểm xã hội không?

Câu trả lời là Có. Khi người lao động tự ý nghỉ việc trái pháp luật (hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật) có quyền được chốt sổ; và lấy lại sổ bảo hiểm xã hội.

Công ty giữ sổ bảo hiểm khi người lao động tự ý nghỉ việc thì phải làm sao?

Trong trường hợp này, người lao động cần thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ đối với công ty cũ. Sau đó yêu cầu công ty cũ thực hiện trả sổ bảo hiểm. Trường hợp phức tạp có thể khởi kiện công ty để lấy lại sổ bảo hiểm của mình.

Xác định người lao động tự ý nghỉ việc bằng cách nào?

Hành vi tự ý nghỉ việc được thể hiện bằng hai cách thức:
Tự ý nghỉ việc mà không có bất cứ sự thông báo nào;
Có thông báo nhưng vi phạm thời hạn phải thông báo trước trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 (báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng-36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.