Mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước năm 2022

09/11/2022
Mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước năm 2022
263
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi hiện đang là trưởng phòng nhân sự trong một công ty xuất nhập khẩu, tôi có thắc mắc như sau, mong được Luật sư giải đáp. Công ty tôi làm việc có một lao động nộp đơn xin nghỉ việc từ 23/8/2022. Theo quy định tại hợp đồng lao động thì việc nghỉ việc phải được báo trước 30 ngày. Tuy nhiên, nhân viên đó nộp đơn nghỉ việc ngày 23/8/2022 và ngày 24/8/2022 thì nghỉ việc luôn. Vậy trong trường hợp này, người lao động có phải bồi thường cho công ty không, mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước như thế nào? Mong luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Người lao động nghỉ việc có phải báo trước cho người sử dụng lao động hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

Mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước
Mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Trong trường hợp bạn hỏi, bạn không nói rõ người lao động bên công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp nào trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 35 nên chưa có căn cứ để xác định người lao động nộp đơn từ ngày 23/8/2022 nhưng đến ngày 24/8/2022 báo nghỉ việc luôn là có vi phạm quy định về thời gian báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 hay không.

Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thời hạn báo trước cho công ty trong bao lâu?

Trong trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì Điều 138 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

– Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

– Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo quy định trên, trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Nếu người lao động nữ mang thai nộp đơn xin nghỉ việc từ ngày 23/8/2022; nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định ngày 24/8/2022 phải nghỉ việc thì sẽ không vi phạm về thời gian báo trước).

Mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước hiện nay

Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

– Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, nếu người lao động vi phạm quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không được trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.

Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Bộ Luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mức bồi thường nghỉ việc trước thời hạn không báo trước năm 2022” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tra cứu quy hoạch xây dựng hay tìm hiểu về luật quy hoạch đô thị hiện nay… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Người lao động tự ý nghỉ việc trước thời hạn, có được trả bảo hiểm không?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019: Mỗi người lao động chỉ được cấp một mã số bảo hiểm 01 lần duy nhất trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm, mã số bảo hiểm này được thể hiện ngay tên tờ bìa của Sổ bảo hiểm xã hội, chính vì vậy người lao động dù có tự ý nghỉ việc đi chăng nữa thì đơn vị sử dụng lao động vẫn sẽ có trách nhiệm chốt Sổ bảo hiểm xã hội và trả lại Sổ bảo hiểm xã hội.

Thanh toán tiền lương khi nghỉ việc trước thời hạn như thế nào?

Theo Điều 48 Bộ Luật lao động năm 2019; trong thời hạn 14 ngày làm việc (chậm nhất là 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động; trong đó có tiền lương cho những ngày người này đã làm việc.

Nghỉ việc trước hạn, người lao động được nhận những khoản tiền gì?

Nếu xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội nhận được các khoản tiền sau đây:
1 – Tiền lương chưa được thanh toán
2 – Tiền trợ cấp thôi việc
3 – Tiền phép năm chưa nghỉ hết
4 – Tiền trợ cấp thất nghiệp

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.