Đăng ký kết hôn là sự tự nguyện giữa hai bên nam nữ, không vi phạm những trường hợp bị cấm kết hôn và cần đáp ứng những điều kiện nhất định của pháo luật như độ tuổi, năng lực hành vi dân sự… Công dân sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được công nhận việc kết hôn này trên giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên hiện nay có những trường hợp, nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn sai thẩm quyền. Vậy xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu chi tiết về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại điều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Việc đăng ký kết hôn được pháp luật quy định ra sao?
Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Kết hôn trái pháp luật được hiểu là như thế nào?
Kết hôn trái pháp luật được quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Theo đó, kết hôn trái pháp luật là việc nam và nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn được pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định.
Theo đó, vi phạm về điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể là:
– Vi phạm về tuổi kết hôn: nam không đủ từ 20 tuổi trở lên, nữ không đủ từ 18 tuổi trở lên;
– Vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân: việc kết hôn không xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên;
– Vi phạm về năng lực hành vi dân sự: Nam, nữ kết hôn bị mất năng lực hành vi dân sự
– Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể:
+ Cấm việc kết hôn giả tạo hoặc ly hôn giả tạo;
+ Cấm hành vi cản trở việc kết hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, tảo hôn;
+ Cấm việc kết hôn đối với người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng;
+ Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có cùng huyết thống trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng với con rể và bố chồng với con dâu; giữa cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng.
+ Cấm kết hôn giữa những người bị mất năng lực hành vi dân sự không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình hoặc bị Toà án tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y về tâm thần.
Như vậy, khi việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại không đáp ứng các điều kiện đã nêu trên hoặc vi phạm vào điều cấm kết hôn thì hôn nhân được xem là kết hôn trái pháp luật. Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị huỷ theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình.
Kết hôn không đúng thẩm quyền được hiểu là như thế nào?
Kết hôn không đúng thẩm quyền được hiểu là nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng lại đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước không có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài ( một trong hai bên nam, nữ là người nước ngoài hoặc không quốc tịch hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài) thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:
– Đăng ký kết hôn từ ngày 31/12/2015 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Sở Tư pháp;
– Đăng ký kết hôn từ ngày 01/1/2016, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi và huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không được đăng ký đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.
Khác với việc Huỷ kết hôn trái pháp luật, Toà án không phải là cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm kết hôn không đúng thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 69 Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thu hồi và huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đăng ký đúng thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể sau:
+ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch ( Giấy chứng nhận kết hôn) do Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện cấp trái quy định của pháp luật;
+ Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền thu hồi và hủy bỏ giấy tờ hộ tịch ( Giấy chứng nhận kết hôn) do Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường cấp trái quy định của pháp luật.
Theo quy định trên thì thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn được cấp không đúng thẩm quyền thì Uỷ ban nhân dân cấp trên thu hồi Giấy chứng nhận kết hôn do Uỷ ban cấp dưới cấp sai thẩm quyền.
– Yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Sau khi bị thu hồi và huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn được cấp sai thẩm quyền thì hai bên buộc phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn lại. Việc đăng ký kết hôn lại tại đúng cơ quan có thẩm quyền thì vẫn được tính thời gian kể từ ngày đăng ký kết hôn thể hiện trên Giấy chứng nhận kết hôn cũ đã bị thu hồi, huỷ bỏ. Quy định này được pháp luật ban hành để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và một số vấn đề khác có liên quan đến thời kỳ hôn nhân.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định kết hôn có yếu tố nước ngoài năm 2022 như thế nào?
- Quy định về xử lý kết hôn trái pháp luật năm 2022
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ trích lục kết hôn Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về đăng ký mã số thuế cá nhân nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Luật Hôn nhân và gia đình việt nam không cấm các hành vi sống chung khi chưa đăng ký kết hôn. Tuy nhiên pháp luật cũng không thừa nhận và bảo hộ cho hoạt động này.
Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
Bản sao sổ hộ khẩu;
Bản sao Chứng minh nhân dân;
Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Thủ tục đăng ký kết hôn trong nước căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, nếu đủ điều kiện thì thời gian cấp giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi nộp đủ hồ sơ; nếu phải xác minh thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc.