cđể dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản?

13/06/2023
Xin nghỉ không lương để dưỡng thai, có được hưởng chế độ thai sản không?
196
Views

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật trong việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, mong luật sư tư vấn giúp. Cụ thể là hiện nay tôi đang mang thai ở tháng thứ 6 nhưng vì lý do sức khỏe nên bác sĩ có yêu cầu tôi nghỉ việc dưỡng thai, tôi thắc mắc rằng khi tôi xin nghỉ việc dưỡng thai thì có được hưởng lương hay không? Khi xin nghỉ không lương để dưỡng thai, có được hưởng chế độ thai sản không? Mong luật sư trợ giúp, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung sau, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Nghỉ dưỡng thai yếu có được nhận lương hay không?

Chế độ thai sản là một trong nhưng chế độ của bảo hiểm xã hội, đây là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế – xã hội – chính trị. Trong nhiều trường hợp, khi lao động nữ trong thời gian thai sản, sức khỏe yếu lúc này sẽ cần thời gian nghỉ dưỡng thai, nhiều thắc mắc đặt ra lúc này rằng khi nghỉ dưỡng thai yếu có được nhận lương hay không?

Căn cứ Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy người lao động nữ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi mang thai yếu, tuy nhiên phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Và theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có nêu thêm như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, khi bạn mang thai yếu mà có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì bạn có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với công ty mà bạn đang làm việc.

Xin nghỉ không lương để dưỡng thai, có được hưởng chế độ thai sản không?

Với việc trả lương cho bạn hay không trong thời gian bạn nghỉ dưỡng thai tuỳ theo thoả thuận giữ bạn và công ty, vì trong thời gian đó bạn không làm việc nên công ty cũng không có trách nhiệm phải trả lương cho bạn.

Người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu có được bảo hiểm chi trả hay không?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Với ý nghĩa của bảo hiểm xã hội như vậy, nhiều thắc mắc đặt ra rằng khi người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu có được bảo hiểm chi trả hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản gồm:

(1) Lao động nữ mang thai;

(2) Lao động nữ sinh con;

(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo các trường hợp nêu trên thì người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu không thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản.

Xét về nghỉ chế độ ốm đau thì tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu như sau

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Theo đó thì người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu cũng không được tính là trường hợp được hưởng chế độ ốm sau.

Như vậy khi nghỉ dưỡng thai yếu thì người lao động sẽ không được hưởng lương và cũng sẽ không được bảo hiểm xã hội hỗ trợ hay chi trả.

Xin nghỉ không lương để dưỡng thai, có được hưởng chế độ thai sản không?

Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con. Vậy khi xin nghỉ không lương để dưỡng thai, có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh, lao động nữ phải đóng ít nhất 06 tháng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Trường hợp khi mang thai yếu mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 12 tháng thì khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Do đó, với trường hợp của bạn phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng thai yếu theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 12 tháng thì khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xin nghỉ không lương để dưỡng thai, có được hưởng chế độ thai sản không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai không?

Câu trả lời là không. Theo quy định tại khoản 3 điều 137 bộ luật lao động quy định “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con là bao nhiêu?

Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Căn cứ theo Điểm e, Khoản 1, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi.
+ Lao động nữ đang thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình như đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ.
Lao động nam được hưởng chế độ thai sản nếu có đủ 02 điều kiện sau:
– Đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
– Có vợ sinh con.
Như vậy, theo quy định thì trường hợp lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.