Việc xây dựng nhà trái phép trên đất vườn là vi phạm Luật Đất đai và sẽ bị phạt và phá dỡ nhà theo quy định. Để xây dựng, trước hết người dân phải chuyển mục đích sử dụng sang ở. Nhiều bạn đọc quan tâm đến việc pháp luật quy định như thế nào về việc xây nhà trên đất vườn. Xây nhà trên đất vườn bị phạt bao nhiêu theo quy định. Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn, hy vọng bài viết này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất vườn là gì?
Đất vườn có thể liền kề cùng một thửa với đất ở hoặc được tách riêng ra một thửa độc lập. Đất vườn khác so với đất ở là mục đích sử dụng của đất vườn có thể dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu nhưng nếu như muốn dùng để xây nhà ở thì cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 57 luật đất đai 2013. Nếu không, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây nhà trái phép. Tuy nhiên đất vườn không đươc xác định vào nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp theo như phân loại đất tại điều 10 luật đất đai 2013.
Hiểu một cách đơn giản thì đất vườn, là nhóm đất chỉ được sử dụng với mục đích trồng cây lâu năm, cây nông nghiệp hoặc vườn hoa. Ngoài ra, không được sử dụng với mục đích khác.
Không được xây nhà trên đất vườn
Một trong những nguyên tắc khi sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích. Có nghĩa là nhà ở chỉ được xây dựng trên đất ở mà không được xây dựng trên bất kỳ loại đất nào khác. Nội dung nguyên tắc này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Như vậy, người dân không được xây dựng nhà ở trên đất vườn, loại đất mà theo quy định pháp luật đất đai không nêu rõ hay giải thích là gì nhưng trên thực tế đó là đất có mục đích làm vườn, trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm như cây ăn quả, cây cảnh,… (đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp).
Xây nhà trên đất vườn bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn được xác định là hành vi tự ý chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn như sau:
TT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | Mức phạt |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta (200m2) | Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta | Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
3 | Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
4 | Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
5 | Từ 0,5 đến dưới 01 héc ta | Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
6 | Từ 01 đến dưới 03 héc ta | Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi.
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư
Hồ sơ, thủ tục để xây nhà trên đất vườn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách 1. Hộ gia đình, cá nhân hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Cách 2. Đối với nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 4: Giải quyết yêu cầu
Tại giai đoạn này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo quy định như thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, thực địa,…
Riêng đối với người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất của mình là nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế nếu được chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 5: Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
Mời bạn xem thêm:
- Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022
- Luật bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn như thế nào?
- Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Xây nhà trên đất vườn bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Bồi thường thu hồi đất, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, giá đền bù đất,… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư.
Điều này được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 143. Đất ở tại nông thôn
Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định:
Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.