Chào Luật sư, Ông nội của tôi nay đã được 80 tuổi và bệnh nặng. Nhà tôi còn một phần đất nông nghiệp. Gia đình tôi có nói chuyện và bàn bạc với nhau và quyết định xây mộ cho ông tôi ở đây. Tuy nhiên tôi có nghe được thông tin không được xây mộ trên đất nông nghiệp. Xây mộ trên đất nông nghiệp thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư 247. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Xây dựng các phần mộ đã có trên thửa ruộng nhà khác có được không?
Trong trường hợp của gia đình bạn thì cần xác định ruộng đất của gia đình nhà kia đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa, theo đó để có căn cứ giải quyết vấn đề này theo hai hướng:
Thứ nhất, nếu gia đình kia đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình họ sẽ có đầy đủ các quyền lợi và được Nhà nước bảo vệ quy định tại Khoản 16 Điều 1 Luật Đất đai năm 2013:
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo đó, việc gia đình bạn muốn xây dựng mồ mả trong phần đất của gia đình kia thì phải được sự đồng ý của gia đình họ, nếu không xin phép mà tự ý xây dựng là vi phạm về quyền lợi hợp pháp của gia đình kia theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Quyền yêu cầu di dời mồ mả hiện nay thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp: mảnh đất vườn gia đình bạn đang sử dụng được cấp sổ đỏ năm 2000 và chủ thể đứng tên sử dụng đất là hộ gia đình bạn. Do đó căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Vậy, việc định đoạt đối với quyền sử dụng thửa đất cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình của bạn, cụ thể là cần có sự đồng ý của ông nội bạn, mẹ bạn và bạn.
Trong trường hợp của bạn: ông nội bạn muốn cho nhà hàng xóm xây dựng một ngôi mộ trên mảnh đất vườn của gia đình bạn nhưng bạn và mẹ không đồng ý. Như vậy việc xây dựng ở đây không được tất cả các thành viên trong hộ gia đình bạn đồng ý cho nên ông bạn không có quyền tự cho hàng xóm xây dựng mồ mả.
Mặc dù không được sự đồng ý của mẹ con bạn nhưng ông nội bạn vẫn để cho hàng xóm xây dựng ngôi mộ trên đất vườn của gia đình bạn, bên cạnh đó việc xây dựng này không có giấy tờ gì nên hành vi xây dựng này là hành vi không đúng với quy định của pháp luật đất đai về quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Do đó, gia đình bạn có quyền yêu cầu nhà hàng xóm di dời mồ mả ra khỏi diện tích đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn.
Căn cứ để giao đất cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất, đơn xin giao đất, thuê đất;
Đất dự trù xây mồ mả thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, việc phân loại đất căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm 1: Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng lúa;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác bao gồm có đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
Nhóm 2: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
– Đất ở gồm đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn;
– Đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng;
– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông bao gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo;
– Đất sông, rạch, ngòi, kênh, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Nhóm 3: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, đất dự trù xây mồ mả thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xây mộ trên đất nông nghiệp thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý download mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB:https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux20
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Làm căn cước công dân ở tỉnh khác được không?
- Quy định mật độ cây xanh trong xây dựng
- Hướng dẫn phân chia thừa kế tài sản theo quy định năm 2022
- Quy định về trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cơ quan tiến hành trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương sẽ ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục:
+ Đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận;
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
– Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013;
– Người sử dụng đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.