Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

15/06/2022
Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
1151
Views

Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? ạ Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vì nhiều lý do khác nhau nên sau khi làm một thời gian người lao động sẽ viết đơn xin nghỉ việc. Khi nghỉ việc điều họ lo lắng nhất là là khi họ viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không.

Để giải đáp cho câu hỏi viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Xin thôi việc là gì?

Xin thôi việc là hành vi người làm động làm đơn để có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Cách lý do xin thôi việc phổ biến:

  • Do hoàn cảnh gia đình
  • Kế hoạch sinh nở trong thời gian dài
  • Sức khoẻ không đảm bảo
  • Không có cơ hội phát triển, thăng tiến
  • Thay đổi môi trường làm việc
  • Lý do cá nhân
  • Do thay đổi chỗ làm xa hơn với hiện tại
  • Có cơ hội làm việc tốt hơn
  • Không phù hợp với công việc
  • Xin nghỉ việc để đi học

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động quy định tại Điều 47 của Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
  • Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu; hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
  • Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
  • Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Theo quy định của Bộ luật lao động và Luật Việc làm; nếu bạn thuộc những trường hợp sau đây bạn sẽ không có quyền nhận được bảo hiểm thất nghiệp:

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Câu trả lời sẽ là phụ thuộc bạn là đối tượng xin nghỉ việc gì.

Nếu bạn không thuộc các trường hợp trên khi bạn viết đơn xin thôi việc mà bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như chúng tôi đã cung cấp thì sẽ được hưởng bảo hiểm thật nghiệp như bình thường.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc, người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập; nếu không sẽ không có quyền được hưởng thất nghiệp; mà số tiền bảo hiểm ấy sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính bảo hiểm thất nghiệp trong lần tiếp theo của bạn.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì được hưởng

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục; hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật; mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu; trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

– Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm; hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định; và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ; hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi làm đơn xin nghỉ việc?

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn; hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Lưu ý: Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.

Quy định về việc bị tạm ngừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
– Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh; để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu; do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Một số lý do mà bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
– Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
– Hưởng lương hưu hằng tháng
– Bị tòa án tuyên bố mất tích
– Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.