Tổ chức cơ sở tôn giáo cần có đất để xây dựng các trụ sở, công trình phục vụ cho các hoạt động truyền giáo hợp pháp của mình. Việc cấp cho tổ chức cơ sở tôn giáo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định thế nào? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo
Tổ chức, cơ sở tôn giáo muốn được cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cần đáp ứng đủ 3 điều kiện cơ bản sau:
- Được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Không có tranh chấp;
- Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Việc cấp cho tổ chức cơ sở tôn giáo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định thế nào?
Đối với phần diện tích đất sử dụ
Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng; sử dụng không đúng mục đích, cho mượn; cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở; cho UBND cấp huyện để quản lý. Trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất; mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình; cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt; trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất; theo quy định tại Điều 56 của Luật đất đai 2013; thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất; trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật; sau đó mới tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.