Rượu bia không phải là đồ uống, hàng hóa bình thường mà là loại đồ uống khi sử dụng ở mức có hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Rượu bia còn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn giao thông, tỷ lệ thương vong cao khi người điều khiển phương tiện không kiểm soát, làm chủ được tay lái dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Câu hỏi đặt ra liệu hiện nay sẽ có những mức xử phạt như thế nào đối với hành vi uống rượu lái xe?
Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ làm sáng tỏ quy định pháp luật nồng độ cồn cũng như chỉ rõ ra các mức phạt đối với từng loại phương tiện và trả lời cho câu hỏi Uống rượu lái xe bị phạt bao nhiêu 2022. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Nồng độ cồn là gì?
Nồng độ cồn là chỉ số đo hàm lượng cồn có trong thức uống có cồn ( bia, rượu), độ cồn này sẽ được tính theo số millilit etanol nguyên chất trong 100ml dung dịch ở 20 độ C, là phần trăm rượu, bia trong dòng máu và hơi thở của một người.
Khi sử dụng rượu bia, dạ dày và ruột non sẽ hấp thụ ethanol vào máu đi khắp cơ thể.
Mức phạt uống rượu lái xe ô tô?
Ngoài hiểu rõ mức phạt nồng độ cồn trong máu, Luật Hoàng Phi xin làm rõ thông tin về mức phạt nồng độ cồn đối với phương tiện giao thông là xe ô tô, cụ thể như sau:
– Đối với nồng độ cần trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
+ Căn cứ vào điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe:
“ 6.Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
+ Căn cứ vào điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[…] e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;”
– Đối với nồng độ cồn trong máuhoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Căn cứ vào điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở”
+ Căn cứ vào điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[…] g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng”
– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Căn cứ vào điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
+ Căn cứ vào điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[…] h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Mức phạt uống rượu lái xe máy?
– Đối với nồng độ cồn trong máuhoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
+ Căn cứ vào điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“ 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
+ Căn cứ vào điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“ 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[…] đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.”
– Đối với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thởvượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Căn cứ vào điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“ 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
+ Căn cứ vào điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“ 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[…] e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.”
– Đối với nồng độ cồn trong máu vượthoặc hơi thở quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Căn cứ vào điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“ 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
+ Căn cứ vào điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“ 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[…] g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Mức phạt uống rượu lái xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác
Căn cứ điểm q khoản 1, điểm e khoản 3, điểm c khoản 4 điều 8, người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:
– Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
– Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng).
– Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Như vậy, tùy vào loại phương tiện điều khiển, nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở mà người vi phạm sẽ bị xử phạt với các mức xử phạt khác nhau.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có được uống rượu bia trong cơ sở giáo dục hay không?
- Trên xe taxi có được quảng cáo rượu bia không theo quy định 2022
- Sử dụng rượu bia gây tai nạn rồi bỏ trốn bị xử phạt ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Uống rượu lái xe bị phạt bao nhiêu 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh,dịch vụ công chứng tại nhà, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo cụ thể như sau:
– Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Thuốc lá.
– Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
– Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
– Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
– Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
– Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
– Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
Như vậy, căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 thì rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên sẽ bị cấm quảng cáo. Nếu sản phẩm rượu mà bạn kinh doanh có nồng độ cồn dưới 15 độ thì vẫn được quảng cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
– Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
– Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
– Bán, cung cấp, khuyến mại rượu,bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
– Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
– Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
– Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
– Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
– Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
– Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
– Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
– Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
– Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
– Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.