Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không?

22/09/2022
Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không?
411
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc cha mẹ để lại đất đai của cải cho con cái sau khi mất là điều thường gặp những việc các con tự ý sang tên sổ đỏ sau khi bố mẹ mất sẽ gây ra nhiều vấn đề. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không? Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật dân sự năm 2015

Cha mẹ không để lại di chúc thì di sản được chia như thế nào?

Khi cha mẹ chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Những trường hợp tài sản được chia theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 650 BLDS 2015 như:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Thừa kế theo pháp luật trong trường hợp di sản cha mẹ để lại mà không có di chúc sẽ được chia cho các hàng thừa kế quy định tại Điều 651 BLDS 2015:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy trong trường hợp này, con là người thuộc hàng thừa kế thứ  nhất có quyền hưởng di sản là nhà đất mà cha mẹ để lại theo quy định của pháp luật.

Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không?
Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không?

Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không?

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Khi bố, mẹ bạn mất, không để lại di chúc thì theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 thì di sản (Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác) bố bạn để lại sẽ chia theo pháp luật, theo đó:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…..”

Như vậy, trong trường hợp này, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn là: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn các trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, bố bạn chỉ có mình bạn là con. Lúc này bạn là người duy nhất tronng hàng thừa kế, theo đó, bạn chỉ cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để nhận di sản mà bố bạn để lại.

Trường hợp thứ hai, ngoài bạn, hàng thừa kế thứ nhất cò những người khác như ông bà nội, các con đẻ, con nuôi của bố bạn. Lúc này, bạn cần yêu cầu tất cả những người này làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để đồng ý cho bạn nhận toàn bộ diện tích đất mà bố bạn để lại hoặc làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để mình bạn được hưởng di sản mà bố bạn để lại. Việc khai nhận hay từ chối nhận di sản thừa kế cũng phải được công chứng hoặc chứng thực.

Thủ tục khai nhận thừa kế theo quy định của pháp luật

Sau khi xác định người có quyền hưởng di sản cha mẹ để lại là nhà đất thì người được nhận di sản muốn sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang tên của mình thì đầu tiên cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Bước 1: chuẩn bị các giấy tờ để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản
  • Giấy chứng tử của cha mẹ là chủ của di sản thừa kế
  • CMND, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục
  • Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của người thừa kế với người đã chết
  • Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục

Bước 2: Lập và niêm yết thông báo thừa kế

  • Theo quy định khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người khai nhận di sản đến Văn phòng công chứng mang theo các giấy tờ để thực hiện các thủ tục. Tại đây, Công chứng viên sẽ tiến hành thủ tục niêm yết công khai tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của cha mẹ để lại di sản theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật công chứng.
  • Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP .
  • Việc niêm yết này là để đảm bảo không có ai tranh chấp đối với tài sản được khai nhận thừa kế này.

Bước 3: Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế

Đủ 15 ngày niêm yết, nếu không có ai thắc mắc hay tranh chấp gì thì bạn hoặc VPCC sẽ đến UBND phường, xã để lấy Thông báo thừa kế đã đóng dấu xác nhận của UBND. Sau đó, Văn phòng công chứng sẽ tiến hành lập văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất của cha mẹ để lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất có được không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline:  0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.

Câu hỏi thường gặp

Thành phần hồ sơ đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai bồm những gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Sổ đỏ/Sổ hồng (01 bản chính + 02 bản sao y có công chứng chứng thực);
Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật;
Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên mua và bên bán (mỗi thứ 02 bộ tương đương 02 bản sao y có công chứng chứng thực);
Giấy tờ chứng minh tài sản chung (là: Đăng ký kết hôn)/hoặc giấy tờ chứng minh tài sản riêng (là: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/độc thân) (02 bản sao y có công chứng chứng thực);
Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất theo mẫu (01 bản chính – Kê khai theo mẫu);
Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính – Kê khai theo mẫu);
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính – Kê khai theo mẫu);
Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp (02 bản chính – kê khai theo mẫu) hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy từng Quận/Huyện đối với loại giấy tờ này;
Sơ đồ vị trí thửa đất (01 bản chính – Kê khai theo mẫu)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, bộ phận 1 cửa sẽ chuyển hồ sơ qua chi cục thuế để tiến hành thẩm định và ra thông báo nộp thuế.

Cơ quan nào có thẩm quyền sang tên sổ đỏ?

UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức; UBND huyện có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho các hộ gia đình, cá nhân. Ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ là vấn đề cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nên nắm rõ để gửi đến đúng địa chỉ xin cấp.

Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như thế nào?

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);
Khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân;
Điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về khai lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP).
Theo căn cứ trên thì người thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận.
Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.