Tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được, bị xử lý ra sao?

12/01/2022
Tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được, bị xử lý ra sao?
1602
Views

Ở Việt Nam hiện nay, nhờ những tiện ích mang lại, số lượng người sử dụng thẻ ATM ngày càng nhiều. Tuy nhiên, khi sử dụng thẻ ATM nếu không cẩn thận rất dễ làm mất thẻ dẫn đến nguy cơ mất tiền. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu nhặt được thẻ ATM thì phải trả lại cho chủ sở hữu, hành vi tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được, bị xử lý ra sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Sư X để trả lời câu hỏi này:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Thẻ ATM là gì?

Thẻ ATM là công cụ được ngân hàng phát hành theo chuẩn ISO 7810, với thiết kế hình chữ nhật tiêu chuẩn, có chiều dài: 85.60mm x chiều rộng: 53.98mm. Trên thẻ sẽ thể hiện đầy đủ các thông tin gồm có:

  • Tên , logo ngân hàng phát hành.
  • Tên chủ thẻ (trong một số trường hợp tên chủ thẻ quá dài thì sẽ được viết tắt họ hoặc tên lót).
  • Số thẻ ATM.
  • Tổ chức liên kết phát hành thẻ như Napas, Visa, Mastercard,…
  • Thời gian phát hành và hết hạn của thẻ.
  • Băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip).
  • Băng giấy để chủ thẻ ký tên.

Thẻ thường dùng để thực hiện giao dịch tự động tự các máy ATM (viết tắt của Automated Teller Machine; hay Automatic Teller Machine) gồm có rút tiền; chuyển khoản, kiểm tra tài khoản, thanh toán hóa đơn,…

Có thể bạn quan tâm: Hành vi lấy cắp thông tin thẻ ngân hàng bị phạt đến 150 triệu đồng

Tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được có thể bị phạt tiền từ 2 đến 5 triệu đồng

Trên thẻ ATM có thông tin tên ngân hàng phát hành thẻ và tên của chủ tài khoản. Vậy nên, người nhặt được thẻ ATM đánh rơi phải ý thức được việc tìm cách trả lại cho người chủ tài khoản có tên trên thẻ; nếu không biết và không tìm được chủ tài khoản thì phải trả lại ngân hàng.

Thẻ ATM là tài sản của ngân hàng và thường được ghi rõ ở mặt sau của thẻ kèm theo nội dung đề nghị nếu ai nhặt được thì vui lòng gửi trả lại ngân hàng phát hành. Vì vậy, người nhặt được thẻ ATM đáng lý phải trả lại thẻ cho ngân hàng; không thể cứ theo mật khẩu đính kèm trên thẻ mà tự ý rút tiền của chủ thẻ.

Theo đó, người nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại cho người đánh mất mà cố tình giữ lấy là có dấu hiệu của hành vi chiếm giữ trái phép tài sản và tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý hình sự.

Nghị định 144/2021/NĐ-CP tại điểm đ khoản 2 điều 15 quy định hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác bị phạt vi phạm hành chính với số tiền phạt 3 triệu đến 5 triệu đồng. 

Lưu ý khi tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được

Người nào cố tình không trả lại hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, nhặt được trị giá từ 10 triệu đến dưới 200 triệu đồng sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản thì có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo điều 176 Bộ luật Hình sự.

Theo đó, nếu chủ tài khoản hoặc ngân hàng yêu cầu được nhận lại thẻ ATM mà người nhặt được không trả có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản.

Việc tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm đ, khoản 2 điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được có thể phạm tội trộm cắp tài sản

Mặc dù thẻ ATM đã bị mất nhưng tài sản trên vẫn thuộc quyền sở hữu của chủ thẻ. Thẻ ATM không phải là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự nhưng tiền là tài sản của chủ sở hữu.

Vậy nên, một người nhặt được thẻ ATM của người khác đánh rơi với mã PIN có sẵn rồi rút tiền ra khỏi tài khoản mà không được sự cho phép của chủ tài khoản thực chất là đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Cũng giống như vô tình nhặt được chiếc chìa khóa rồi dùng chiếc chìa khóa đó để mở tủ trộm tiền.

Một trong các biểu hiện của tội phạm trộm cắp là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo quy định của pháp luật, “chiếm đoạt” là việc cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình, còn “lén lút” là hành vi cố ý giấu giếm, vụng trộm không để lộ ra nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Việc che giấu có thể là che giấu toàn bộ (với tất cả mọi người); hoặc công khai trước sự chứng kiến của nhiều người nhưng vẫn che giấu hành vi phạm tội với chủ tài sản.

Người tự ý rút tiền trong thẻ ATM nhặt được có thể bị xử phạt về tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) với hình phạt không giam giữ 3 năm; hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; nếu số tiền rút trộm từ 2 triệu đến dưới 50 triệu đồng.

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Tự ý rút tiền từ thẻ ATM nhặt được, bị xử lý ra sao? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sựluật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Rút tiền từ thẻ ATM nhặt được có thể bị đi tù không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi rút tiền từ thẻ ATM nhặt được có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản; với hình phạt cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều 173 BLHS lên đến 3 năm tù.
Vì vậy, khi nhặt được thẻ ATM của người khác bạn cần tìm cách liên hệ trả lại; không tự ý rút tiền để tránh vi phạm pháp luật.

Làm mất thẻ ATM phải làm gì?

Khi bị mất thẻ ATM ngân hàng, đầu tiên bạn cần bình tĩnh; liên hệ với ngân hàng để yêu cầu khóa tài khoản. Việc này sẽ giúp bạn hạn chế thiệt hại về tài chính; như kẻ gian thực hiện các giao dịch như rút tiền; chuyển khoản,… từ thẻ ATM. Bạn có thể thực hiện khóa thẻ theo 3 cách:
– Gọi tới tổng đài của ngân hàng.
– Khóa tài khoản bằng Internet/ Mobile banking. (một số ngân hàng có hỗ trợ tính năng này).
– Đến trực tiếp chi nhánh/phòng giao dịch gần nhất để yêu cầu khóa thẻ; cũng như làm lại thẻ nếu cần thiết.

Làm cách nào để rút tiền khi mất thẻ ATM?

Khi bị mất thẻ ATM, thẻ mới lại chưa kịp làm xong mà bạn đã muốn rút tiền thì vẫn có thể rút một cách bình thường bằng cách tới các phòng giao dịch; hoặc chi nhánh ngân hàng đó để thực hiện việc rút tiền từ thẻ ATM. Bạn chỉ cần mang theo chứng minh thư và xác nhận đúng chữ ký mà bạn đã đăng ký; là có thể rút tiền thành công.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.