Ngày 2/8/2022 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 50/2022/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực thi hành kể từ 15/8/2022. Theo đó với một số viên chức nhất định sẽ được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu. Vậy cụ thể quy định về vấn đề này như thế nào? Đối tượng, điều kiện viên chức được nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định. Thủ tục xem xét, quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi đối với viên chức? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Trường hợp viên chức được kéo dài tuổi nghỉ hưu từ ngày 15.8“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật viên chức 2010
- Luật sửa đổi Luật cán bộ công chức và Luật viên chức 2019
- Nghị định số 50/2022/NĐ-CP
Viên chức là ai?
Theo Điều 2 Luật viên chức 2010 quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.”
Trong đó:
– Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).
– Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo Điều 9 Luật Viên chức).
– Chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức.
Theo đó những đối tượng phù hợp với định nghĩa nêu trên thì được coi là viên chức.
Quy định về việc kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức
Tuổi nghỉ hưu của viên chức được quy định tại Luật viên chức và Bộ luật lao động. Tuy nhiên Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 50/2022/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức sẽ được kéo dài độ tuổi nghỉ hưu so với quy định trước đó. Tuy nhiên quy định này chỉ áp dụng với một số đối tượng nhất định và đảm bảo nguyên tắc áp dụng. Theo đó:
Đối tượng viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
Căn cứ Khoản 2 Nghị định 50/2022/NĐ-CP, viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm:
– Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
– Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
– Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
– Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Theo đó với các viên chức trên làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập mới có thể được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo quy định tại Nghị định.
Điều kiện quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn với viên chức
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP, viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:
– Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
– Có đủ sức khỏe,
– Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
Số năm nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
Nghị định trên nêu rõ nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn là bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Trong thời gian này, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ làm việc hoặc đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
Khi đủ điều kiện thì viên chức có thể đề nghị xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn. Việc xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn với viên chức được thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
– Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tỉnh hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
– Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
– Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
– Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
Chế độ, chính sách đối với viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được xác định là viên chức nằm trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao; được hưởng chế độ lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Viên chức giữ chức danh giảng viên của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc viên chức giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian làm việc theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP hoặc Điều 9 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP , Nghị định số 40/2014/NĐ-CP .
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Trường hợp viên chức được kéo dài tuổi nghỉ hưu từ ngày 15.8“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
- Những điều cán bộ công chức không được làm
- Mẫu quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức mới hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định:
Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Theo đó tuổi thấp nhất có thể nghỉ hưu năm 2022 đối với nam là 55 tuổi 6 tháng; nữ là 50 tuổi 8 tháng.
Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Theo Luật sửa đổi luật cán bộ, công chức và luật viên chức 2019 thì:
Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
“a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;
c) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.”
Do đó viên chức nếu đủ điều kiện về thời gian công tác, phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm thì được tiếp nhận vào làm công chức.