Trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH?

30/06/2023
Trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH?
405
Views


Xin chào Luật sư, tôi hiện nay đang có thắc mắc về quy định pháp luật trong việc hưởng chế độ ốm đau, mong được luật sư giải đáp. Tôi thấy rằng khi xin nghỉ ốm hưởng chế độ ốm đau sẽ cần xin giấy nghỉ ốm từ cơ quan có thẩm quyền cấp, tôi thắc mắc rằng trong trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH? Và trong trường hợp nào người lao động nghỉ ốm đau được hưởng nguyên lương? Mong luật sư tư vấn nhanh chóng giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến đội ngũ tư vấn pháp luật của chúng tôi, Luật sư 247 sẽ giải đáp những thắc mắc cho bạn tại nội dung dưới đây, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH?

Chế độ ốm đau có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của nhân viên. Nó thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với sức khỏe của người lao động, đồng thời tạo ra môi trường làm việc an toàn và khỏe mạnh. Chế độ này không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn tác động tích cực đến năng suất và thành công của tổ chức.

Người lao động sẽ không được giải quyết hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong 05 trường hợp theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

1. NLĐ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

2. NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

3. NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;

4. NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau nhưng không thuộc trường hợp chăm con ốm đau dưới 07 tuổi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, người lao động nghỉ ốm không hưởng BHXH mà được hưởng nguyên lương trong trường hợp người lao động xin nghỉ phép năm thay vì xin nghỉ ốm, tuy nhiên trường hợp này NLĐ sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.

Cụ thể, người lao động (NLĐ) làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm số ngày như sau:

– 12 ngày làm làm việc nếu làm công việc trong điều kiện bình thường.

– 14 ngày làm việc nếu người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– 16 ngày làm việc nếu làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

NLĐ co đủ 05 năm làm việc cho 01 người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm theo quy định trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH?
Trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH?

Nghỉ ốm không hưởng lương hưởng chế độ ốm đau thế nào?

Người lao động khi nghỉ ốm phải đi viện điều trị thì không được hưởng lương mà được hưởng chế độ ốm đau từ cơ quan BHXH.

Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; cán bộ, công chức, viên chức… (Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

– Điều kiện hưởng (Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

+ NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng chất ma túy…

+ NLĐ phải nghỉ việc để chăm con dưới 7 tuổi ốm và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

– Thời gian nghỉ hưởng BHXH tối đa:

+ NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; nghỉ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm – dưới 30 năm; được nghỉ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

+ NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được nghỉ 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; được nghỉ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; được nghỉ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên

+ NLĐ mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Mức hưởng: NLĐ nghỉ ốm hưởng BHXH được tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp NLĐ nghỉ ốm dài ngày tiếp tục điều trị sau thời hạn 180 ngày thì mức hưởng sẽ được tính thấp hơn.

+ NLĐ đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên: mức hưởng bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

+ NLĐ đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: mức hưởng bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

+ NLĐ đóng BHXH dưới 15 năm: mức hưởng bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Khi nào người lao động nghỉ ốm đau được hưởng nguyên lương?

Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương được hiểu là người lao động nghỉ ốm đau và vẫn hưởng lương như ngày làm việc bình thường, doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lương này. Trường hợp này người lao động sẽ dùng ngày phép năm để nghỉ ốm đau, tức ngày nghỉ chế độ ốm đau sẽ được tính như ngày nghỉ phép của người lao động.

Như vậy, để được nghỉ ốm hưởng nguyên lương, người lao động cần đáp ứng điều kiện sau:

– Thời gian nghỉ ốm trùng với ngày nghỉ phép năm. Ngày nghỉ chế độ ốm đau sẽ được tính như ngày nghỉ phép của người lao động.

– Người lao động thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

Dẫn chiếu quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào xin giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo đơn đề nghị tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Thời gian thanh toán chế độ ốm đau là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động, sau đó, trong thời hạn 10 ngày người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.

Những đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau?

Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ là người:
Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.

Quy định về việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau như thế nào?

Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ trong một năm mà trong 30 ngày đầu trở lại làm việc vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần:
– Tối đa 10 ngày với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
– Tối đa 07 ngày với người phải phẫu thuật;
– Bằng 05 ngày với các trường hợp khác.
Trong thời gian này, người lao động được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Có thể thấy, tuy không may khi gặp rủi ro về sức khỏe nhưng người lao động luôn được người sử dụng lao động và toàn xã hội đồng hành, hỗ trợ một cách tốt nhất để sớm quay trở lại làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.