Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền của người sử dụng lao động. Trong Bộ luật Lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi 1 trong 2 bên không muốn tiếp tục hợp đồng nữa. Vậy trường hợp nào NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền được “rút chân” ra khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước.
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc; nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ không phải báo trước
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của BLLĐ
- Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập; hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của BLLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp nào NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Trong mọi trường hợp, với mọi loại hợp đồng (có xác định thời hạn hay không xác định thời hạn); bất kể có hay không có lý do và lý do là gì;; NLĐ nếu muốn đều có thể tự mình đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải tiến hành một thủ tục đặc biệt có ý nghĩa kiểm soát quyền từ một chủ thể khác. Luật chỉ dự liệu một cơ hội duy nhất cho NSDLĐ trong việc phản đối quyết định của NLĐ; bằng cách bắt người này phải gánh chịu những hậu quả nhất định khi chứng minh thành công trước Toà án rằng; NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ một cách trái pháp luật.
Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có các nghĩa vụ sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của BLLĐ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Người lao động có được hủy bỏ đơn phương xin nghỉ việc
- Sa thải người lao động theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về “Trường hợp nào NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?”.
Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được tư vấn thêm; vui lòng liên hệ: 0936408102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Câu hỏi thường gặp
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng chỉ áp dụng cho những trường hợp NLĐ bị thất nghiệp do những nguyên nhân ngoài ý muốn của họ, có nghĩa là trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không vì bất kỳ lý do gì được ghi nhận tại khoản 2 Điều 35 thì họ sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.