Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt?

26/11/2021
Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt?
746
Views

Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt? Theo chính sách, kế hoạch hóa gia đình của nước ta hiện nay khuyên kích các gia đình sinh con thứ 03. Nên là người thuộc tổ chức Đảng nên tuân thủ và làm gương sinh 02 con trong một gia đình. Sau đây Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt?

Căn cứ pháp lý

Quy định 05/QĐi-TW năm 2018

Nội dung tư vấn

Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt?

Thei Quy định 08/QĐi-TW năm 2018 quy định Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt?, cụ thể như sau:

– Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

– Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

– Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

– Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

– Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

  • Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
  • Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

– Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

– Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).

– Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).

Vậy thắc mắc “Trường hợp Đảng viên sinh con thứ 03 không bị phạt?” đã được giải đáp. Trên đây là các trường hợp sinh con thứ 03 không bị xử phạt.

Xử lý kỷ luật đối với Đảng viên sinh con thứ 03

Nếu sinh con thức 03 không thuộc các trường hợp nên trên thì Đảng viên sinh con thứ 3 có bị xử phạt theo quy định tại Quy định 102/QĐ-TW năm 2017, cụ thể như sau:

Xử lý khiển trách Đảng viên

Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

  • Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
  • Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Xử lý cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ)

Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

Xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ

Đảng viên có thể bị khai trừ Đảng khi sinh con thứ 3, khi thuộc trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.

Xem xét kết nạp Đảng cho người bị khai trừ do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị;

Là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày bị đưa ra khỏi Đảng đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

Việc kết nạp lại đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng phải được ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) quyết định kết nạp.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Bài viết liên quan

Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị xử lý như thế nào?

Điều kiện kết nạp Đảng mới nhất

Cháu có được kết nạp Đảng khi ông bà ngoại là người Trung Quốc không?

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng đối với người vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình?

Căn cứ Quy định 05/QĐi-TW năm 2018 quy định Các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng đối với người vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia
– Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
– Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.

Bao nhiêu tuổi được kế nạp vào Đảng?

Căn cứ Hướng dẫn 01/HĐ-TW Điều lệ Đảng năm 2021 quy định: Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).
Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện: Có sức khoẻ và uy tín; đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

Trình độ học vấn bao nhiêu được kết nạp Đảng?

Căn cứ Hướng dẫn 01/HD-TW Điều lệ Đảng năm 2021 quy định Về trình độ học vấn để xem xét kết nạp Đảng:
– Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.
– Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận