Trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng có bị đi tù không?

17/09/2021
Trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng có bị đi tù không?
928
Views

Vừa qua một nhân viên đã trộm vàng của chủ tiệm vàng với số lượng lớn lên đến gần 5 tỷ đồng gây xôn xao dư luận. Vậy hành vi trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng có bị đi tù không?. Với số lượng vàng trộm cắp lớn như trong trường này sẽ bị phạt ra sao?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây:

“Lương Thị Nhung, 28 tuổi; được cho là đã thừa nhận trộm khoảng 2.380 nhẫn vàng trị giá gần 5 tỷ đồng; của chủ tiệm vàng trong hơn một năm làm việc.

Trước đó, chủ tiệm vàng Kim Hương 1 ở phường Tân Bình, TP Đồng Xoài; trình báo mất nhiều nữ trang, nghi ngờ nhân viên Lương Thị Nhung lấy.

Theo cơ quan điều tra, khi mời Nhung lên làm việc; cô này thừa nhận từ tháng 8/2020 đến này đã nhiều lần trộm vàng tại quầy do mình quản lý. Mỗi lần lấy 5-8 nhẫn vàng 18K; nhờ người khác đem bán hoặc cầm cố tại các tiệm vàng khác rồi đưa tiền cho chồng giữ.

Khám xét nơi ở của Nhung; cảnh sát thu được nhiều giấy tờ liên quan đến vụ trộm cùng một số trang sức nghi can khai là vàng giả.

Vụ án đang được mở rộng điều tra.”

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng là hành vi trộm cắp tài sản

Không có quy định cụ thể về tội trộm cắp tài sản tuy nhiên từ các quy định của pháp luật của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.

Với hành vi trộm cắp tài sản đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu, qua hành vi lấy tài sản của người khác; theo đó lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết lén lút lấy tài sản.

Tội phạm trộm cắp tài sản ở đây là tội phạm được thực hiện bởi lỗi cố ý và mục đích của người phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản. Thêm nữa xác định hậu quả xảy ra và giá trị tài sản; địa điểm phạm tội để xác định tội trộm cắp tài sản.

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự; theo Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Từ những phân tích trên có thể kết luận hành vi trộm nhẫn vàng là hành vi trộm cắp tài sản. Tùy theo giá trị tài sản trộm cắp thì người có hành vi trộm nhẫn vàng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng có bị đi tù không?

Tùy theo mức độ vi phạm và giá trị tài sản người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Đối với trường hợp trộm cắp tài sản  lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản”

Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng. Với hành vi trộm cắp tài sản của người trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng với giá trị ước tính trị giá gần 5 tỷ đồng thì đã đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản; tài sản trộm cắp ở đây có giá trị quá lớn và thêm nữa đối tượng đã trộm nhiều lần trong hơn một năm làm việc.

Truy cứu trách nhiệm hình sự người trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Khung 1

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài các khung hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, người trộm nhẫn vàng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 173 đã nêu trên. Đối với trường hợp bà Lương Thị Nhung, 28 tuổi, thừa nhận trộm khoảng 2.380 nhẫn vàng, trị giá gần 5 tỷ đồng, của chủ tiệm vàng trong hơn một năm làm việc thì có thể phải chịu mức phạt cao nhất đối với tội trộm cắp tài sản là từ 12 năm đến 20 năm tù theo Khoản 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự, sửa đổi bổ sung 2017.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Trộm nhẫn vàng của chủ tiệm vàng có bị đi tù không?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Tài sản là gì?

Theo quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có bị đi tù không?

Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Thế nào là lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Tội lạm dụng tín nhiệm được hiểu là ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt tài sản.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời