Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã quy định chi tiết về trình tự và thủ tục liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất nhằm phục vụ cho các mục đích quan trọng như quốc phòng, an ninh, cũng như phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Cụ thể, Điều 88 của luật này đã đặt ra những hướng dẫn rõ ràng để đảm bảo việc thu hồi đất được thực hiện một cách công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và tổ chức bị ảnh hưởng. Việc bồi thường và hỗ trợ sẽ được thực hiện dựa trên các tiêu chí và quy định cụ thể, nhằm đảm bảo sự hợp lý và công bằng cho các bên liên quan. Trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội sẽ được chia sẻ tại nội dung bài viết sau của Luật sư 247
Tái định cư là gì?
Tái định cư, theo quy định tại khoản 39 Điều 3 của Luật Đất đai 2024, được hiểu là một quá trình mà Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất. Cụ thể, khi đất của các tổ chức, cá nhân bị thu hồi, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường bằng việc cấp đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc những địa điểm khác phù hợp để thay thế cho diện tích đất bị mất. Điều này không chỉ giúp đảm bảo nơi cư trú ổn định cho những người bị thu hồi đất, mà còn góp phần đảm bảo sự công bằng trong quá trình thực hiện các dự án phát triển. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện để nhận bồi thường bằng đất ở nhưng không còn chỗ ở nào khác, Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng cách giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư để đáp ứng nhu cầu nơi ở của họ. Điều này đảm bảo rằng tất cả những người bị ảnh hưởng đều có một chỗ ở hợp lý và không rơi vào tình trạng thiếu thốn hoặc phải di dời mà không có nơi ở mới.
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không?
Tái định cư, theo quy định của Luật Đất đai 2024, là một quá trình quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi cho những cá nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất. Cụ thể, khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất vì các mục đích như quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế – xã hội, việc tái định cư sẽ được thực hiện để hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng có chỗ ở ổn định.
Theo Điều 15 của Luật Đất đai 2024, Nhà nước có trách nhiệm quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai. Trách nhiệm đầu tiên của Nhà nước là xây dựng và thực hiện chính sách tạo điều kiện cho những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không còn đất sản xuất do sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế. Điều này bao gồm việc đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho họ, nhằm đảm bảo cuộc sống và sinh kế của những người này không bị ảnh hưởng tiêu cực.
Thứ hai, Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi họ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều này không chỉ xác nhận quyền sở hữu mà còn tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong quản lý đất đai.
Ngoài ra, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Nhà nước cũng có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho những người bị thu hồi đất. Đây là một phần quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự công bằng trong quá trình thu hồi đất.
Nhà nước còn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và trợ giúp pháp lý cho người sử dụng đất trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật và thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Điều này giúp người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cũng như khai thác hiệu quả thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Cuối cùng, Nhà nước cũng phải giải quyết tranh chấp đất đai, cùng với việc giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến đất đai, nhằm duy trì trật tự và công bằng trong quản lý đất đai. Tổng hợp lại, các trách nhiệm trên thể hiện một hệ thống quản lý đất đai công bằng, minh bạch và hiệu quả, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.
>> Xem ngay: Cách lấy mã số thuế cá nhân qua mạng
Trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội
Trình tự và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai 2024. Trước khi tiến hành thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi sẽ chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan liên quan để tổ chức họp với các chủ đất trong khu vực bị thu hồi. Cuộc họp này nhằm phổ biến và tiếp nhận ý kiến về các nội dung quan trọng như mục đích và tầm quan trọng của dự án, công trình dự kiến được triển khai, các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường và hỗ trợ, cũng như khu vực tái định cư nếu có.
Khi thực hiện kế hoạch thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ban hành thông báo thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm gửi thông báo này đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các đối tượng liên quan. Thông báo cũng sẽ được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong trường hợp không liên lạc được với các đối tượng liên quan, thông báo thu hồi đất sẽ được công bố trên báo chí và phát sóng trên các phương tiện truyền thông đại chúng, cũng như niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan liên quan để thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê và phân loại diện tích đất thu hồi cũng như tài sản gắn liền với đất. Việc điều tra cũng bao gồm xác định nguồn gốc đất và tài sản, thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền, thu nhập từ việc sử dụng đất và nguyện vọng của người có đất thu hồi về tái định cư hoặc chuyển đổi nghề. Nếu người có đất thu hồi không phối hợp, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đơn vị liên quan sẽ vận động và thuyết phục trong thời gian 15 ngày. Nếu sau thời gian này vẫn không đạt được sự đồng thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế nếu cần.
Về việc lập, thẩm định, và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường sẽ lập phương án và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư trong vòng 30 ngày. Sau thời gian niêm yết, tổ chức lấy ý kiến trực tiếp từ người dân, với biên bản ghi rõ ý kiến đồng ý, không đồng ý và giải trình các ý kiến góp ý. Phương án phải được thẩm định và phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện.
Khi phương án đã được phê duyệt, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường phải công khai quyết định tại các địa điểm đã nêu và gửi thông báo đến từng người có đất thu hồi, chi tiết về mức bồi thường, hỗ trợ, cũng như thời gian và địa điểm chi trả. Trường hợp người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp, các cơ quan sẽ tiếp tục vận động và thuyết phục trong thời gian 10 ngày. Nếu không thành công, quyết định thu hồi đất sẽ được ban hành và thực hiện cưỡng chế nếu cần thiết.
Tổ chức phát triển quỹ đất và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã thu hồi cho đến khi giao cho thuê theo quy định. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về các quy trình này để đảm bảo việc thu hồi đất được thực hiện một cách công bằng và minh bạch.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Quy trình đăng ký Giấy phép kinh doanh xây dựng
- Mức xử phạt hành chính tội xuất cảnh trái phép
- Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
(Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013)