Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định pháp luật

25/11/2021
Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định pháp luật. Dấu hiệu pháp lý và hình phạt của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
816
Views

Để đảm bảo hôn nhân một vợ một chồng – một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được thực thi, pháp luật đặt ra những quy định xử lý đối với những hành vi vi phạm nguyên tắc này. Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định pháp luật như thế nào? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng

Theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có quy định cụ thể:

Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 Bộ luật hình sự hiện nay) được hiểu như sau:

Vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định là hành vi của “Người đang có vợ, có chồng mà kết hồn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sổng như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng.

Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng

Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên bên ngoài của tội phạm; bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện phạm tội…. Hành vi khách quan được quy định cụ thể trong điều luật của Bộ luật hình sự; và nếu bất kỳ người nào thực hiện hành vi đó dẫn đến hậu quả bằng phương tiện nào đó; thì có thể xem là tội phạm.

Có thể thấy hành vi khách quan trong tội vi phạm chế độ một vợ, một chống gồm những hành vi sau:

Người đang có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;

Người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.

Hậu quả của hành vi này là làm cho quan quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

Mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan là biểu hiện về mặt tâm lý bên trong người phạm tội; bao gồm lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. Người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ có lỗi cố ý với mục đích thỏa mãn nhu cầu cá nhân.

Mặt chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng  là chủ thể thường. Theo đó người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự nghĩa là không mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của bản thân theo quy định của Điều 21 Bộ luật hình sự 2015 sẽ là chủ thể của tội này.

Mặt khách thể của tội phạm

Khách thể là những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có khách thể là chế độ hôn nhân và gia đình trong xã hội. Theo đó, cá nhân có hành vi ngoại tình đã xâm phạm vào chế độ hôn nhân và gia đình đang được nhà nước bảo vệ nên phải chịu trách nhiệm hình sự.

Hình phạt tội vi phạm chế độ một vợ một chồng

Tùy vào mức độ vi phạm mà người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính

Theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đối với hành vi:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Theo khoản 2 Điều 182 Bộ luật này, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng gây ra những hậu quả quy tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Nguyên tắc một vợ một chồng là nguyên tắc bình đẳng, tiến bộ trong hôn nhân, được Nhà nước bảo hộ và tạo điều kiện thực hiện. Vì vậy, với mỗi hành vi vi phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tùy từng mức độ sẽ phải chịu chế tài tương ứng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định pháp luật” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tảo hôn bị phạt như thế nào?

Tảo hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu nhẹ thì bị xử lý hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu đã bị xử lý vi phạm hành chính; nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm

Nguyên tắc một vợ một chồng là gì?

Nguyên tắc một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đình. Theo đó, có thể hiểu rằng nguyên tắc này quy định cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận