Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự

16/01/2022
Công văn chấp nhận thương thảo hợp đồng
602
Views

Cưỡng đoạt tài sản, được hiểu là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ. Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự như thế nào? Để hiểu rõ hơn về nội dung trên, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Thế nào là hành vi cưỡng đoạt tài sản

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản

Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội

Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác.

Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của người có trách nhiệm về tài sản như: Dọa sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình, dọa sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có tránh nhiệm về tài sản…

Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự

Theo quy định tại Điều 170 – Bộ luật hình sự về  tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Cấu thành tội phạm của tội cưỡng đoạt tài sản

Mặt chủ quan tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm chủ yếu được nhắc đến là yếu tố lỗi. Trong đó, lỗi được chia thành lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin, lỗi vô ý do cẩu thả. Bên cạnh đó, mặt chủ quan của tội phạm còn bao gồm động cơ, mục đích phạm tội.

Mặt khách quan tội phạm

Có hành vi đe dọa dùng vũ lực:

Hành vi này được hiểu là hành vi của người phạm tội đe dọa sẽ dùng vũ lực gây thiệt hại cho bị hại. Mục đích của hành vi đe dọa này là làm cho bị hại sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản.

Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có khoảng cách nhất định về thời gian. Cho nên, người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động, họ vẫn có thời gian để lựa chọn giữa việc kháng cự hay chấp nhận giao tài sản. Do vậy, sức mãnh liệt của hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực chưa đến mức làm cho người bị đe dọa lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Đây là yếu tố để phân biệt với hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc trong tội cướp tài sản.

Việc đe dọa dùng vũ lực có thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp:

  • Đe dọa trực tiếp: Người phạm tội thực hiện các hành vi đe dọa bằng lời nói, cử chỉ, hành động… trực tiếp, công khai với bị hại.
  • Đe dọa gián tiếp: Thông qua các hình thức như nhắn tin, điện thoại, thư… mà không trực tiếp gặp bị hại.

Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản:

Đây là hành vi dùng các thủ đoạn gây áp lực về tinh thần của bị hại để buộc họ giao tài sản theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra cho người phạm tội.

Người phạm tội đe dọa sẽ làm một việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

Các thủ đoạn thường sử dụng là:

  • Dọa sẽ hủy hoại tài sản nếu chủ sở hữu, người quản lý tài sản không giao tài sản. Ví dụ như: Dọa đốt nhà, đốt xe; dọa đập phá tài sản…
  • Dọa sẽ tố cáo hành vi sai phạm hoặc những bí mật đời tư của bị hại mà họ không mong muốn cho ai biết.
  • Bịa đặt, vu khống cho người có trách nhiệm về tài sản.
  • Giả danh cán bộ, chiến sĩ công an, quân đội, hải quan, thuế… để bắt giữ, kiểm tra, khám người có trách nhiệm về tài sản buộc họ phải giao nộp tài sản.

Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm.

Việc người thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần người khác có chiếm đoạt tài sản hay không không ảnh hưởng đến việc định tội danh.

Chủ thể tội phạm

Chủ thể tội cưỡng đoạt tài sản phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể tội phạm

Tội cưỡng đoạt tài sản cùng lúc xâm hại đến hai khách thể. Đó là: quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là quan hệ sở hữu. Trong đó, việc xâm hại đến quan hệ nhân thân không phải mục đích của tội phạm mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội cưỡng đoạt tài sản như nêu ở trên, sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung “Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự” Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc! Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

Hành vi cướp giật tài sản được hiểu như thế nào?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự mới nhất quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.