Tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không?

28/09/2022
Tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không
307
Views

Khi phát hiện các hành vi hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, đe dọa đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình hoặc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác… Người dân hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục tố cáo những hành vi vi phạm đó lên cơ quan tổ chức có thẩm quyền. Vậy trong trường hợp ” tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không?”. Để tìm câu trả lời cho vấn đề này, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, dạo thời gian trước tôi có phát hiện ra hành vi sai phạm của một cá nhân đang công tác tại ủy ban nhân dân xã. Sau đó tôi có làm đơn tố cáo hành vi này lên cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên sau hơn 1 tháng tôi vẫn chưa thấy cơ quan chức năng giải quyết đơn tố cáo của tôi. Luật sư cho tôi hỏi là tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Tố cáo là gì?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo 2018 báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức.

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ (khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật Tố cáo 2018).

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

– Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

– Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.

Tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không
Tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không

Tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không?

Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Như vậy, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp khi quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết.

Tại Điều 30 Luật Tố cáo 2018 quy định thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo và có thể được gia hạn như trên.

Quyền tố cáo tiếp khi không đồng ý kết quả giải quyết lần đầu

Theo Điều 9 và Điều 37 Luật Tố cáo 2018 sửa đổi 2020 quy định

  • Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo.
  • Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời sẽ được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo về việc không giải quyết lại tố cáo.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo tiếp

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Luật tố cáo 2018 sửa đổi 2020 quy định về chủ thể có thẩm quyền giải quyết:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp

Theo Điều 37 Luật Tố cáo 2018 sửa đổi 2020, trường hợp việc giải quyết tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đúng với quy định pháp luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại. Như vậy, yêu cầu đặt ra để đảm bảo vụ việc giải quyết tố cáo được khách quan thì phải là người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo.

Đối với cơ quan hành chính nhà nước

Theo Chương III Luật Tố cáo 2018 sửa đổi 2020, xét trên phương diện quản lý nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết lại tố cáo bao gồm:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết lại tố cáo đối với tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết lại tố cáo đối với tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết.
  • Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ có thẩm quyền giải quyết lại tố cáo đối với tố cáo do Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ đã giải quyết. Đối với tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mình.
  • Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết lại tố cáo đối với tố cáo do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết.

Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo

Điều 8 Luật tố cáo quy định 13 hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo gồm:

– Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

– Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

– Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

– Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

– Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

– Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

– Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

– Bao che người bị tố cáo.

– Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

– Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

– Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

– Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề Tố cáo chưa được giải quyết có được tố cáo tiếp không. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan như quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo; Mẫu đơn tố cáo sử dụng hình ảnh trái phép lên MXH; Cách tố cáo công ty trốn thuế như thế nào?; đăng kí lại mã số thuế cá nhân; bảo hiểm cho người lao động; đóng mã số thuế cho doanh nghiệp ….của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có những hình thức tố cáo nào?

Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định 02 hình thức tố cáo sau:
– Tố cáo bằng đơn tố cáo
– Tố cáo bằng hình thức trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
+ Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ các nội dung như mục (2).
+ Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Khi giải quyết tố cáo phải tuân theo những nguyên tắc nào?

Nguyên tắc giải quyết tố cáo
Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:
1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Hồ sơ tố cáo tiếp gồm những gì ?

Hồ sơ chính
Theo Điều 39 Luật tố cáo 2018 sửa đổi 2020 quy định hồ sơ tố cáo tiếp bao gồm:
– Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; báo cáo hoặc biên bản kiểm tra, xác minh thông tin cá nhân của người tố cáo, biên bản làm việc trực tiếp với người tố cáo;
– Quyết định thụ lý tố cáo; văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;
– Biên bản xác minh; kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh;
– Văn bản giải trình của người bị tố cáo; biên bản làm việc với người bị tố cáo về nội dung giải trình;
– Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo;
– Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo; quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo;
– Kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo;
– Quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo, văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý;
– Các tài liệu khác có liên quan.
Tài liệu bổ sung
– Ngoài những tài liệu quy định trên còn có các tài liệu sau đây:
– Đơn tố cáo tiếp hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo tiếp; văn bản yêu cầu hoặc kiến nghị về việc giải quyết lại vụ việc tố cáo;
– Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo;
– Quyết định xử lý của người giải quyết lại vụ việc tố cáo;
– Các tài liệu khác có liên quan trong quá trình giải quyết lại vụ việc tố cáo.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.