Thừa kế là việc những người còn sống được hưởng những tài sản mà người quá cố để lại. Đất đai cũng là một loại tài sản nên vẫn có thể hưởng thừa kế. Tuy nhiên, một số loại tài sản như đất khi thừa kế phải nộp thuế. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Thuế thừa kế đất ở Việt Nam” qua bài viết sau đây nhé!
Thuế thừa kế đất ở Việt Nam
Theo quy định của pháp luật, để nhận di sản thừa kế, người thừa hưởng phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế tại tổ chức công chứng, hoặc UBND cấp xã nơi có đất. Sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, để chuyển quyền sử dụng đất từ người chết sang tên người thừa hưởng.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Điểm c, Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định rõ 7 trường hợp phải nộp thuế TNCN khi có thu nhập từ việc nhận thừa kế là bất động sản (giá trị bất động sản lớn hơn 10 triệu đồng), gồm:
– Quyền sử dụng đất
– Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất
– Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai
– Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
– Quyền thuê đất
– Quyền thuê mặt nước
Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức (trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư này).
Trường hợp ngoại lệ, thu nhập từ nhận nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế TNCN: Giữa vợ với chồng, giữa cha/mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha/mẹ nuôi với con nuôi, giữa cha/mẹ chồng với con dâu, giữa cha/mẹ vợ với con rể, giữa ông/bà nội với cháu nội, giữa ông/bà ngoại với cháu ngoại, giữa anh/chị/em ruột với nhau.
Nếu không thuộc những ngoại lệ nêu trên và giá trị bất động sản thừa kế lớn hơn 10 triệu đồng, người thừa kế sẽ phải nộp thuế TNCN, được tính theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó, thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Ví dụ, anh A được nhận thừa kế từ người cô ruột (không có con) mảnh đất trị giá 500 triệu đồng, thì tiền thuế TNCN mà anh này phải nộp là 490.000 đồng.
Lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định 8 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi nhà, đất là di sản nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa:
– Vợ với chồng
– Cha/mẹ đẻ với con đẻ
– Cha/mẹ nuôi với con nuôi
– Cha/mẹ chồng với con dâu
– Cha/mẹ vợ với con rể
– Ông/bà nội với cháu nội
– Ông/bà ngoại với cháu ngoại
– Anh/chị/em ruột với nhau
Nếu không thuộc 1 trong 8 trường hợp này, người nhận thừa kết bất nhà đất khi làm giấy chứng nhận (sổ đỏ) sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, được tính bằng 0,5% giá trị bất động sản đó. Ví dụ với trường hợp của anh A, khi nhận thừa kế mảnh đất từ cô ruột trị giá 500 triệu đồng thì tiền lệ phí trước bạ mà anh này phải nộp là 500.000 đồng.
Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế
Bước 1, nộp hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
1 – Bản gốc Giấy chứng nhận.
2 – Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp 1, hưởng thừa kế theo di chúc.
+ Di chúc hợp pháp.
+ Biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
Trường hợp 2, hưởng thừa kế theo pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Tòa án.
+ Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế.
Lưu ý:
– Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
– Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.
Địa điểm nộp:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý, tài sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.
Bước 2, tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp 2, hồ sơ đầy đủ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3, xử lý yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như sau:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Mức thuế thừa kế bất động sản là bao nhiêu?
Nhà đất, chung cư … được gọi chung là bất động sản – là một tài sản được quyền thừa kế. Khác với chứng khoán thì việc cá nhân là người thân khi nhận thừa kế bất động sản sẽ không phải chịu thuế TNCN được quy định tại Khoản 4 Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Ngoài ra, khi thực hiện sang tên chủ sở hữu thì những người thân trong gia đình nhận thừa kế cũng được miễn phí trước bạ theo quy định tại nghị định 140/2016/NĐ-CP:
Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đối với trường hợp là nhận tài sản thừa kế nhưng không phải người thân trong gia đình, không thuộc trường hợp miễn thuế TNCN thì sẽ phải nộp mức thuế là 10% trên giá trị tài sản. Mức giá trị tài sản được áp mức giá khung đền bù đất thay vì giá thị trường theo quy định tại Văn bản 68/VBHN-BTC:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Các trường hợp ấn định thuế
- Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
- Công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
- Thuế suất thông thường là gì?
- Mất hóa đơn đầu vào đã kê khai thuế
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Thuế thừa kế đất ở Việt Nam”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đơn xin đổi tên trong giấy khai sinh, kế toán giải thể công ty, muốn thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, thành lập công ty mới, đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (tình trạng còn hiệu lực), các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/quyền sở hữu tài sản khác;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.