Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì?

26/10/2022
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì?
390
Views

Quá trình đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước. Đặc biệt là ở các khu vực trung tâm và ở gần thành phố diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh và vui chơi giải trí, và nhiều mục đích khác tăng lên mạnh mẽ. Để bắt kịp với sự phát triển của đô thị thì sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đang diễn ra rất mạnh mẽ. Và đối với bất kỳ loại đất nào thì cũng sẽ phải đóng thuế sử dụng đất. Vậy Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Đất phi nông nghiệp là đất gì?

– Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở tại đô thị:

+ Đất ở tại nông thôn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép hộ gia đình, cá nhân sử dụng một cách phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư thông thôn. Trong đó bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.

+ Đất ở tại đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cấp phép quyền sử dụng. Loại đất này bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình nhằm phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc quy hoạch khu dân cư đô thị. Ngày nay các khu đô thị có xu hướng gia tăng một cách rõ rệt, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, việc quản lí, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị các khu đô thị lại càng cần được quy định một cách chặt chẽ, hợp lí và triệt để hơn;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp:

+ Loại đất được dùng vào mục đích xây dựng các cơ quan nhà nước, căn cứ tổ chức chính trị hoặc các tổ chức chính trị xã hội thì được coi là đất xây dựng trụ sở cơ quan.

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp, hiện nay nhu cầu sử dụng đất vào mục đích này đang ngày một tăng lên đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, loại đất này bao gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Nhà nước quy định cụ thể việc thu hồi đất, trưng dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013; Việc nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo phục vụ cho việc bảo vệ an ninh quốc gia, luôn sẵn sàng khi đất nước rơi vào hoàn cảnh khó khăn hoặc có sự đe dọa vũ lực, vũ trang từ bên ngoài.

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng: nhằm phục vụ cho nhu cầu toàn dân, trong đó bao gồm đất giao thông (cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ; đất bãi thải, xử lí chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng:

+ Đất cơ sở tôn giáo, nhằm phục vụ cho nhu cầu trong tôn giáo ngày một trở lên rộng rãi trong nhân dân, loại đất này bao gồm đất thuộc chùa, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.

+ Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; trong những năm trở lại đây, xu hướng xây dựng từ đường và nhà thờ họ của người dân ngày một gia tăng, vấn đề sử dụng đất vào mục đích này cũng cần quan tâm và quy hoạch một cách chặt chẽ.

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:  Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với duy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất;

– Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối  và mặt nước chuyên dùng: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu nhóm đất này được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:

+ Đối với đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản, nhà nước giao cho tổ chức để quản lí sử dụng và khai thác.

+ Nhà nước tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thuê, sử dụng để phát triển kinh tế và thu tiền thuê đất mỗi năm.

+ Hằng năm nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và thu tiền thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản. Việc này góp phần tạo thêm một nguồn thu lớn cho Việt Nam và thu hút vốn đầu tư từ các nước, thúc đẩy kinh tế phát triển cùng với sự giao lưu văn hóa giữa các nước.

– Cuối cùng là đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Các quy định về từng loại đất được quy định cụ thể từ Điều 143 đến Điều 163 Luật đất đai năm 2013.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì?

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì

Thuế đất phi nông nghiệp có lẽ là một khái niệm không còn quá xa lạ với những cá nhân, tổ chức, đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu chi tiết Thuế đất phi nông nghiệp là gì.

Đất phi nông nghiệp là loại đất mà các cá nhân, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình sử dụng với mục đích chính để xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình không liên quan đến nông nghiệp. Theo quy định của pháp luật, sẽ có những trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ phải đóng thuế vào ngân sách nhà nước và một số trường hợp sẽ không phải đóng thuế. Vậy tại sao lại chia hai trường hợp như vậy? Trước hết, cá nhân, gia đình, tổ chức sử dụng đất phi nông nghiệp phải hiểu Thuế đất phi nông nghiệp là gì?

Cũng tương tự như những loại thuế khác, Thuế đất phi nông nghiệp là khoản tiềm mà các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình phải đóng vào ngân sách nhà nước. Đất thuộc đối tường chịu thuế đất phi nông nghiệp được quy định tại Luật đất đai 2013. Khi có đất thuộc đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp, chủ thể phải tiến hành nộp thuế tại cơ quan có thẩm quyền và mức thuế phải đóng sẽ phụ thuộc vào diện tích đất mà họ sử dụng. Giá đất và thuế suất của từng mảnh đất cũng khác nhau tùy từng khu vực.

Đối tượng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Căn cứ vào  Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ bao gồm:

Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế:

Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế như đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,… được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
  • Đất xây dựng khu công nghiệp
  • Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
  • Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
  • Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế, bao gồm:

  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
  • Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng có quyền sử dụng đất là người nộp thuế trong trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người
  • Người đang sử dụng đất là người nộp thuế trong trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết.
  • Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế.
  • Người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó nếu nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất.
  • Pháp nhân mới là người nộp thuế trong trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
  • Người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê) Khi thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước.
  • Người nhận chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế.

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

– Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gì?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục làm sổ đỏ hay cần tư vấn về giá đất đền bù giải tỏa; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Thời hạn nộp thuế đất phi nông nghiệp

Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Đối với hồ sơ khai điều chỉnh thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Để tính được mức phí cho loại đất này cần căn cứ vào diện tích đất tính thuế, giá theo m2 và thuế suất liên quan được quy định bởi pháp luật.
Số tiền thuế = Tiền thuế phát sinh – Tiền thuế miễn giảm
Trong đó :
Tiền thuế phát sinh = ( Diện tích đất ) x ( Giá 1m2 đất ) x thuế suất %
Tính số thuế phát sinh cần biết diện tích, giá của 1mđất và thuế suất theo Thông tư 153/2011/TT-BTC

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.