Thay đổi người đứng tên sổ đỏ (hay còn gọi là “sổ đỏ”) là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu bất động sản từ người này sang người khác, hoặc thay đổi thông tin chủ sở hữu trong sổ đỏ. Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, do cơ quan nhà nước cấp cho người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Quy định pháp luật về việc thực hiện thay đổi người đứng tên sổ đỏ như thế nào? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:
Điều kiện sang tên sổ đỏ, sổ hồng từ 1.1.2025
Từ ngày 1.1.2025, theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, để thực hiện việc sang tên sổ đỏ hoặc sổ hồng, bên chuyển nhượng hoặc tặng cho phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Đầu tiên, bên chuyển nhượng, tặng cho phải có sổ đỏ hoặc sổ hồng, trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp trong quá trình dồn điền đổi thửa, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư. Đồng thời, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được phép nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, còn hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ, sổ hồng có thể thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. Thứ hai, đất phải không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực. Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Thứ tư, quyền sử dụng đất phải còn trong thời hạn sử dụng. Thứ năm, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Luật Đất đai 2024 cũng bổ sung điều kiện về việc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ không được chuyển nhượng.
Đối với bên nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho, Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định ba trường hợp không được nhận quyền sử dụng đất. Thứ nhất, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng của cá nhân, trừ khi việc chuyển nhượng được thực hiện theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thứ hai, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng không được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong các khu vực này. Thứ ba, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất nếu pháp luật không cho phép.
Thực hiện thay đổi người đứng tên sổ đỏ như thế nào?
Để hoàn tất việc sang tên sổ đỏ hoặc sổ hồng, các bên phải thực hiện qua các giai đoạn sau. Đầu tiên, cần tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho. Sau đó, các bên cần kê khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng, kê khai thuế và phí có thể thực hiện cùng thời điểm đăng ký biến động.
Về nghĩa vụ tài chính, người chuyển nhượng phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, trong khi người nhận tặng cho sẽ phải nộp thuế nếu hợp đồng không thỏa thuận việc nộp thay. Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân là chậm nhất 10 ngày kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực nếu không có thỏa thuận về việc nộp thay. Nếu có thỏa thuận nộp thay, hồ sơ khai thuế cần được nộp cùng thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất. Lệ phí trước bạ do người mua phải nộp, và thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cũng là cùng thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất. Phí thẩm định hồ sơ cũng do người mua chi trả.
>> Xem ngay: chuyển mục đích sử dụng đất
Lưu ý rằng các bên có thể thỏa thuận về người nộp thuế và lệ phí. Trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân hoặc lệ phí trước bạ, vẫn cần phải nộp hồ sơ khai thuế và lệ phí.
Khi đăng ký biến động (sang tên), các bước thực hiện bao gồm: Nộp hồ sơ với các thành phần như đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK, hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, giấy tờ xác định thuộc đối tượng miễn thuế (nếu có), và tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01. Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân trong hồ sơ đăng ký biến động.
Hồ sơ có thể nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu, hoặc tại bộ phận một cửa cấp huyện nếu địa phương đã thành lập. Nếu không có bộ phận một cửa, hồ sơ nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Người dân cần nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế. Cuối cùng, kết quả sang tên sẽ được trả cho người dân sau khi hoàn tất các bước trên.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thực hiện thủ tục thay đổi người đứng tên sổ đỏ thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Quy định nợ thuế cấm xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Hiện nay công an có được kinh doanh không?
- Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
– Mức nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.