Thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?

08/03/2023
Thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?
202
Views

Xin chào Luật sư. Tôi hiện có thắc mắc về quy định pháp luật việc chia thừa kế, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là ông tôi nay sức khoẻ đã yếu, bác sĩ tiên lượng xấu nên ông muốn lập di chúc để lại di sản cho con cháu. Cụ thể ông tôi có 3 thửa đất và ý định sẽ để lại cho 3 người con, vậy tôi có thắc mắc rằng khi nhận thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không? Nếu có, sẽ phải nộp những loại thuế gì? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Những ai được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất?

  • Cá nhân sở hữu đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Trường hợp thành viên thuộc gia đình được nhà nước giao đất:

+ Khi thành viên còn sống thì quyền sử dụng đất được giao là tài sản chung của cả hộ gia đình.

+ Khi thành viên đó chết, thì một phần quyền sử dụng đất trong trong tài sản của họ được chuyển vào phần tài sản thuộc di sản thừa kế và sẽ chuyển qua cho người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người nhận phần di sản thừa kế này có thể nhập chung vào khối tài sản chung của gia đình hoặc giữ phần thừa kế đó cho riêng mình.

  • Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người đó được thừa kế quyền sử dụng đất theo luật quy định. Nếu không thuộc đối tượng này thì chỉ được quyền hưởng giá trị của phần thừa kế đó (bán, cho thuê, cho tặng. . .)

Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?

Để nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014. Sau khi tiến hành một trong hai thủ tục trên, người thừa kế sẽ đăng kí biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí đất đai theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Căn cứ từng trường hợp cụ thể mà người thừa kế sẽ phải nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc không.

Thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?
Thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?

Các loại thuế phải nộp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải chịu thuế, gồm:

  • Quyền sử dụng đất
  • Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất
  • Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai
  • Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
  • Quyền thuê đất
  • Quyền thuê mặt nước
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức
  • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân với thừa kế quyền sử dụng đất là mức thuế suất 10% theo quy định

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

– Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng mới phải nộp thuế.

– Các trường hợp được miễn thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất gồm:

  • Giữa vợ với chồng
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể
  • Ông nội, bà nội với cháu nội
  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
  • Anh chị em ruột với nhau

Lệ phí trước bạ

Thừa kế quyền sử dụng đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cụ thể:

  • Nhận thừa kế giữa vợ với chồng
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể
  • Ông nội, bà nội với cháu nội
  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
  • Anh chị em ruột với nhau

Ngoài các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như trên thì người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ với nhà đất là 0.5% theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

Chia thừa kế nhà đất như thế nào theo quy định?

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

– Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

– Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn pháp lý về tạm ngừng doanh nghiệp nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Khi nào thì tiến hành chia thừa kế nhà đất theo pháp luật?

– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;

Quy định pháp luật về địa điểm mở thừa kế nhà đất như thế nào?

Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
– Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015.
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Con cái có quyền từ chối nhận di sản nhà đất được hay không?

– Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
– Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.