Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?

08/03/2023
Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?
290
Views

Để tạo nên sự phát triển về kinh tế, an sinh xã hội cho mỗi quốc gia thì đều sẽ phải dự trên nhiều yếu tố. Đối với nước ta đang trên đà phát triển, một trong những chính sách để củng cố nguồn lực đó chính là các khoản thu thuế. Đây là một khoản đóng góp quan trọng vào ngân sách của nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển và đảm bảo lợi ích cho nhân dân. Trong các khoản thu về thuế hiện nay thì thuế thu nhập cá nhân luôn nhận được sự quan tâm lớn, đây là khoản thu đặc thù, ghi nhận quyền về nghĩa vụ của công dân, không phân biệt nghề nghiệp hay địa vị xã hội. Vậy khi cho tặng tài sản có phải nộp thuế không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Tài sản bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Theo quy định tại Điều 158:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

– Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Như vậy, người có quyền sở hữu tài sản có quyền định đoạt với tài sản đó. Định đoạt có thể là chuyển nhượng lại quyền sở hữu, thừa kế hoặc tặng cho lại cho người khác.

Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như thế nào?

Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tặng cho động sản

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Tặng cho bất động sản

Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản

Lưu ý:

– Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho rở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.

– Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?

Căn cứ theo khoản 10 điều 2 thông tư số 111/2013/TT-BTC thu nhập từ việc nhận quà tặng là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:

Tài sản tặng cho là chứng khoán bao gồm: Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu , tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?
Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?

Tài sản tặng cho là phần vốn trong các cơ sở kinh doanh và tổ chức kinh tế: Vốn trong các loại hình công ty: công ty hợp danh, hợp tác xã và công ty trách nhiệm hữu hạn, các loại hợp đồng hợp tác kinh doanh, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong doanh nghiệp tư nhân vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Tài sản tặng cho là bất động sản:   kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền sở hữu nhà, nhà hình thành trong tương lai; quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, quyền thuê đất hoặc thuê mặt nước. Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức, trừ tài sản tặng cho là bất động sản giữa: vợ chồng, cha mẹ và con đẻ, cha mẹ và con nuôi, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể, ông bài nội với cháu nội hoặc ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột.

Tài sản tặng cho là tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: xe máy, ô tô, mô tô, sà lan, tàu thủy, ca nô, tàu đẩy, tàu kéo, thuyền và du thuyền, súng săn, tàu bay, súng thể thao.

Như vậy, theo điều luật trên, cá nhân nhận tặng cho tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối vỡi những trường hợp cụ thể.

Quy định về thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất

– Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC) thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản được xác định là thu nhập chịu thuế. Theo đó với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (kể cả là đối với nhà ở hình thành trong tương lai) có được từ nhận tặng cho có giá trị vượt trên 10 triệu đồng đều phải thực hiện nộp thuế, kỳ tính thuế trong trường hợp này được xác định trên cơ sở từng lần được tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất (Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007).

– Bên cạnh đó, nếu như trong một số thu nhập chịu thuế khác khi tính thuế phải tính các khoản thu nhập khấu trừ thuế thì đối với thuế thu nhập cá nhân từ nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất được xác định là thu nhập không có khấu trừ thuế (Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)

– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế trong tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu nhà chính là từ lúc tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Lưu ý:

Khi phát sinh thu nhập từ nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP). Người nhận tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu có quan hệ với bên tặng cho như sau:

– Hai bên có quan hệ là vợ hoặc chồng với nhau.

– Người tặng cho và nhận tặng cho có quan hệ là cha, mẹ và con với nhau (bao gồm cả cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ).

– Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở giữa ông bà với cháu (bao gồm nội, ngoại).

– Tặng cho quyền sử dụng đất và nhà giữa anh chị em ruột với nhau.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới cách soạn thảo đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho tài sản?

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế/không chịu thuế

Tặng cho tài sản có điều kiện là gì?

Tặng cho tài sản có điều kiện là việc một bên tặng cho tài sản và đưa ra yêu cầu đối với bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Các điều kiện để tặng cho không được vi phạm các điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.

Xác định thu nhập tính thuế khi tặng cho tài sản như thế nào?

Giá trị của tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, nhà ở để làm cơ sở thu nhập tính thuế được xác định như sau: 
– Nếu tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất thì giá trị tài sản được tính trên cơ sở Bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất vào thời điểm khi các bên làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với đất đó. 
– Trong trường hợp tài sản nhận tặng cho là nhà ở (bao gồm các công trình xây dựng trên đất) thì việc xác định giá trị tài sản để tính thuế dựa trên căn cứ sau:
+ Quy định về phân loại giá trị nhà của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
+ Các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn cũng như định mức cơ bản trong xây dựng đối với nhà ở, công trình xây dựng trên đất. 
+ Phần giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trong trường hợp nếu dựa trên các căn cứ này mà không xác định được giá trị của tài sản được tặng cho thì phải căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thu nhập tính thuế đối với tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, nhà ở được xác định từ khi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận tặng cho.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.