Thủ tục tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất 2022

29/09/2022
Tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất
384
Views

Tranh chấp là điều không thể tránh khỏi trong cuộc sống. Mỗi khi có tranh chấp xảy ra, chúng ta cần tìm ra phương án giải quyết thích hợp. Đất đai cũng là một trong những vấn đề hay xảy ra tranh chấp. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất” qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013 

Quy định về công nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 9, Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về công nhận quyền sử dụng đất như sau:

“…9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất

Điều 26 Luật Đất đai 2013 quy định về bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất:

” 1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.”

Giải quyết tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất khi người khác đang quản lý và sử dụng

Trường hợp chủ cũ không kê khai

Trường hợp chủ đất không tiến hành kê khai đóng thuế đất mà người khác sử dụng đã thực hiện nghĩa vụ này nhiều năm. Việc thực hiện nghĩa vụ kê khai đóng thuế không làm mất đi quyền sở hữu quyền sử dụng đất của chủ cũ. Việc người khác sử dụng đất có bỏ công sức trông coi, tôn tạo đất. Công việc này được xem là thực hiện một việc không có ủy quyền. Lúc này khi đòi lại đất thì chủ cũ sẽ phải hoàn lại tiền mà người khác đã đóng thuế thay cũng như trả các phí giữ đất tôn tạo đất theo Điều 576 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện

1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.

2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.

Trường hợp cả hai bên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp này thì chủ đất cần các giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai để chứng minh quyền sở hữu của mình hoặc các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp cả hai bên (chủ đất cũ và người đang sử dụng đất) đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với trường hợp này sẽ phát sinh các vấn đề cần phải giải quyết như sau:

  • Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất có cấp sai không? (kiểm tra lại hồ sơ đăng ký cấp quyền sử dụng đất), trường hợp cơ quan nhà nước cấp sai Giấy chứng nhận nào thì tòa sẽ hủy giấy đó
  • Hồ sơ cấp các bên đều hợp lệ nhưng khác thời kỳ do những lý do bất khả kháng về lưu trữ thông tin của cơ quan nhà nước. Lúc này kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu của hai chủ đất để truy xuất nguồn gốc đất va và tìm ra chủ sở hữu thật sự của đất.

Giải quyết tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất được giao nhưng bị người khác sử dụng

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013

7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất

Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Tại Điều 54 Luật Đất đai 2013

Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013, Khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

Quyền của người sử dụng đất được giao

Căn cứ Điều 166, Điều 167 Luật đất đai 2013

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

  • a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

  • b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất

Bản án tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất

Bản án 23/2021/DS-PT ngày 15/01/2021 về đòi tài sản là quyền sử dụng đất

+ Cấp xét xử: Phúc thẩm

+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội

+ Nội dung tóm tắt: Vợ chồng ông NTT1 sinh được 05 người con. Tài sản bố mẹ ông để lại là 502m2 đất ở và 200m2 đất ao. Ông chưa chia đất cho người con nào, nhưng hiện nay anh NTT5 (con trai ông) cố tình xây dựng lán, lợp oton trên đất ao của ông. Vợ chồng anh T5 đã làm xong và ở từ cuối năm 2019, còn 1/2 đất ao ông chia cho 3 người con gái nhưng vẫn chưa làm giấy tờ. Phần đất ao này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông sử dụng hợp pháp, trên bản đồ địa chính vẫn mang tên ông. Anh T5 nói ông đã cho đất anh T5 là không đúng.

Bản án 140/2019/DS-PT ngày 27/03/2019 về đòi tài sản là quyền sử dụng đất

+ Cấp xét xử: Phúc thẩm

+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre

+ Nội dung tóm tắt: Năm 2004, bà Đinh Thị H được mẹ chồng cho phần đất có diện tích 250m2 và được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên gia đình đi làm ăn xa. Khi về nhà thì ông N đã xây nhà trên phần đất của vợ chồng bà. Bà khởi kiện yêu cầu ông N di dời nhà trả lại cho ông bà phần đất này. Ông N không đồng ý vì phần đất của ông mua của ông Đ và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bản án 403/2020/DS-PT ngày 08/10/2020 về đòi tài sản là quyền sử dụng đất

+ Cấp xét xử: Phúc thẩm

+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội

+ Nội dung tóm tắt: Bà LTD1 là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà. Do bà ở xa, không có điều kiện trông nom, nên ông LVT5 (em trai bà) đang ở sát thửa đất của bà đã sử dụng và xây dựng bức tường đầu hồi nhà cấp 4, tường hoa, tường rào, trồng cây trên thửa đất của bà. Bà yêu cầu ông T5 phá dỡ, di rời toàn bộ phần đầu hồi nhà, tường hoa, tường rào và cây trên thửa đất, trả lại thửa đất cho bà.

Bản án 01/2021/DS-ST ngày 19/01/2021 về kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất

+ Cấp xét xử: Sơ thẩm

+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

+ Nội dung tóm tắt: Anh Trương Phúc L và chị Phạm Thị Hương L quản lý, sử dụng thửa đất số 289 từ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2012, đến năm 2017 thì ông Lý Ngọc H xây dựng nền, móng, tường trên đất. Anh Lý Minh T cùng hỗ trợ ông H trong việc chiếm giữ tài sản nên phát sinh tranh chấp.

Bản án 04/2021/DS-ST ngày 10/03/2021 về kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất

+ Cấp xét xử: Sơ thẩm

+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

+ Nội dung tóm tắt: Ngày 04/3/2017, bà Nguyễn Thị L đặt vấn đề bán cho ông Đặng Văn L 02 thửa đất ruộng do không có nhu cầu canh tác. Sau khi thỏa thuận thống nhất, ông L đã thanh toán cho bà L đầy đủ số tiền 80.000.000 đồng, cùng ngày bà L đã viết giấy chuyển nhượng đất ruộng. Sau đó, ông và bà L đã làm thủ tục sang tên 02 thửa đất ruộng theo quy định. Ông yêu cầu bà L bàn giao -2 thửa đất ruộng để gia đình ông canh tác nhưng bà L không bàn giao ruộng cho ông.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn “Tranh chấp về đòi lại quyền sử dụng đất″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ, gia hạn thời hạn sử dụng đất,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

 Một số dạng trường hợp cụ thể về tranh chấp đòi lại đất là gì?

– Đòi lại đất cho thuê, cho mượn;
– Đòi lại đất bị chiếm dụng;
– Đòi lại đất do nhờ người thân trông coi
– Đòi lại đất bị đưa vào sản xuất, hợp tác xã;
– Đòi lại đất khi nhờ người khác đứng tên giùm mua đất;

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ là gì?

– Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
– Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
– Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
– Quy định của pháp luật về giao đất; cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất.

Đất đang có tranh chấp sẽ không được thực hiện những quyền nào?

Đất đang có tranh chấp sẽ không được thực hiện những quyền sau:
– Không được chuyển nhượng, tặng cho
– Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu
– Bị từ chối hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ
– Không được thế chấp quyền sử dụng đất
– Ảnh hưởng đến quyền lợi khi xác định lại diện tích

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.