Thủ tục thực hiện cấp giấy chứng sinh

18/08/2021
cấp giấy chứng sinh
862
Views

Ngày từ khi mới sinh ra ai cũng có quyền được đăng ký khai sinh. Vì giấy khai sinh được xem là giấy hộ tịch gốc ; vì nhiều loại giấy tờ khác sẽ được ghi lại dựa trên thông tin của giấy khai sinh. Một loại giấy tờ không thể thiếu trong quá trình làm giấy khai sinh đó là giấy chứng sinh. Vậy tủ tục để được cấp giấy chứng sinh thực hiện như thế nào? Hãy cùng với Luật sư 247 làm rõ nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 17/2012/TT-BYT
  • Thông tư 34/2015/TT-BYT

Nội dung tư vấn

Giấy chứng sinh là gì?

Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng; do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực; xác nhận sự ra đời của một con người. Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục cấp giấy khai sinh cho trẻ; thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.

Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cho trẻ sơ sinh như sau:

a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;

b) Nhà hộ sinh;

c) Trạm y tế cấp xã;

d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.

Theo đó, thẩm quyền cấp giấy chứng sinh thuộc về bệnh viện đa khoa có khoa sản; bệnh viện chuyên khoa sản; bệnh viện sản – nhi; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã; các cơ sở khám bệnh; chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.

Thủ tục cấp giấy chứng sinh

Đối với trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở khám, chữa bệnh

Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng sinh cho trẻ và ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A của Thông tư 17/2012/TT-BYT.

Cha, mẹ, người thân thích của trẻ có trách nhiệm kiểm tra thông tin trước khi ký vào giấy này.

Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau; 01 bản giao cho bố, mẹ; người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Người thân thích của trẻ có trách nhiệm điền vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT; nộp cho trạm y tế xã; phường để xin cấp giấy chứng sinh cho trẻ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được đơn đề nghị; trạm y tế xã phải xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp giấy chứng sinh cho trẻ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc

Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau; 01 bản giao cho bố, mẹ; người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại trạm y tế xã, phường.

Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ; Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT; bản sao có chứng thực; bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu; Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.

Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau; 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh; 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh

Bố, mẹ; người thân thích của trẻ phải làm đơn đề nghị cấp lại trong trường hợp:

  • Trường hợp cấp lại do phát hiện do nhầm lẫn thì gửi kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.
  • Trường hợp cấp lại do rách, mất, nát thì cần có có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố; trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gồm:

  • Đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ; người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu).
  • Đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng sinh có nhầm lẫn, hoặc rách, nát để hủy; đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh; thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Thủ tục thực hiện cấp giấy chứng sinh. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường găp

Ý nghĩa của giấy chứng sinh?

– Xác thực sự ra đời của một con người: Từ khi một em bé được sinh ra, giấy chứng sinh là giấy tờ đầu tiên xác thực rằng có sự kiện sinh ra của em bé đó.
– Là cơ sở để đăng ký khai sinh: rõ ràng giấy chứng sinh là một căn cứ quan trọng để tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Trên giấy chứng sinh chứa đựng những thông tin nào?

Trong giấy này chứa đầy đủ các thông tin sau đây:
Thông tin về người mẹ: Họ và tên, độ tuổi, nơi đăng ký thường trú, số CMND, tân tộc,…
Thông tin cụ thể về thời gian và địa điểm sinh.
Bên cạnh đó, trong giấy này còn nêu rõ các đặc điểm của con như giới tính, cân nặng, tình trạng sức khỏe hiện tại, tên dự định đặt và người trực tiếp đỡ đẻ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Để lại một bình luận