Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu theo quy định năm 2022? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu?
Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà cho người dân thì thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đã được rút ngắn.
Làm thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu?
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
1.a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…”
Tại khoản 6 Điều này quy định: “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Như vậy, căn cứ theo Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn sang tên sổ đỏ sẽ là không quá 30 ngày làm việc.
Tuy nhiên, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 tại Điều 61 khoản l quy định “l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;”
Do đó, thời gian sang tên sổ đỏ chỉ trong vòng 10 ngày làm việc.
Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Hồ sơ để công chứng khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ gồm có: sổ đỏ bản gốc, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận độc thân/đăng ký kết hôn, hợp đồng mua bán công chứng. Một số trường hợp bố mẹ tặng cho con cái hay anh chị em ruột tặng cho anh/em…quyền sử dụng đất thì cần bổ sung thêm giấy khai sinh chứng minh quan hệ huyết thống để được miễn thuế. Các văn bản trên mỗi bản cần 02 bản sao công chứng/chứng thực trong thời hạn không quá 06 tháng.
Khoản 10 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ hợp lệ là hồ sơ mà:
- Có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định.
- Nội dung kê khai trong các giấy tờ phải đầy đủ.
- Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất.
Lưu ý:
- Thời gian 10 ngày trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tối đa không quá 20 ngày.
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ
– Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
Mức thu lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được tính theo từng trường hợp cụ thể:
- Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định thì tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Tổng số tiền ghi trong hợp đồng
- Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành
- Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất)
Có thể bạn quan tâm
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu theo quy định năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin xác nhận độc thân, thành lập công ty ở Việt Nam…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
- Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nhà, căn hộ không thuộc các trường hợp tài sản được bán, trao đổi, thế chấp trừ một số trường hợp nhất định theo quy định.
Theo căn cứ trên thì bên thế chấp sẽ không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp là nhà, căn hộ; trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.
Như vậy bạn sẽ không được bán nhà đất của bạn cho người khác nếu không được ngân hàng đồng ý.
Trường hợp người đứng tên trên sổ đỏ mất thì theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015, nếu người đó có để lại di chúc thì quyền sử dụng đất thực hiện theo di chúc để lại. Nếu không có di chúc quyền sử dụng đất sẽ được chia theo quy định pháp luật theo hàng thừa kế tại điều 651 Bộ Luật dân sự 2015.
Đối với thừa kế quyền sử dụng đất ngoài việc tuân thủ điều kiện về thừa kế, hàng thừa kế theo quy định chung của Bộ luật Dân sự thì cần tuân thủ quy định về điều kiện, trình tự thủ tục theo từng loại đất theo quy định Luật Đất Đai 2013.
Về điều kiện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định tại Điều 186 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đáp ứng điều kiện thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.