Xin chào Luật sư. Hiện tại em đang là sinh viên ngành Luật của một trường đại học tại Hà Nội, em đang có thắc mắc liên quan đến quy định pháp luật hình sự, mong được Luật sư hỗ trợ. Em có học thì được thấy rằng pháp luật có quy định đến thuật ngữ “miễn trách nhiệm hình sự”, em có thắc mắc rằng khi thuộc những trường hợp nào thì sẽ được miễn tách nhiệm hình sự? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu và thủ tục miễn trách nhiệm hình sự hiện nay như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Thế nào là miễn trách nhiệm hình sự?
Tùy từng giai đoạn tố tụng, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án xem xét quyết định bị can, bị cáo không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa và không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu phòng, chống tội phạm.
Theo đó, việc miễn trách nhiệm hình sự được thể hiện qua các văn bản tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như:
– Quyết định đình chỉ điều tra vụ án;
– Quyết định đình chỉ vụ án;
– Bản án của Tòa án trong đó có ghi nhận nội dung miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
Tại Bộ luật Hình sự 2015, miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại các Điều, khoản: Điều 16, Điều 29, khoản 2 Điều 91, khoản 4 Điều 110…
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cụ thể:
(1) Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
(2) Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
(3) Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Thủ tục miễn trách nhiệm hình sự như thế nào?
– Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Theo đó, căn cứ để xác định do chuyển biến tình hình mà hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội dựa trên những quy định của Nhà nước có liên quan đến hành vi phạm tội nằm trong các văn bản pháp lý: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết…
– Khi có quyết định đại xá.
Theo quy định tại Điều 70 Luật Hiến pháp 2013 thì chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền quyết định đại xá. Quyết định này sẽ được đưa ra vào các dịp trọng đại nhằm miễn trách nhiệm hình sự cho một số loại tội phạm nhất định.
Ngoài ra, cũng tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người phạm tội có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp:
– Khi điều tra, truy tố, xét xử, xét thấy người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa do sự chuyển biến của tình hình;
– Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng cũng được xem xét miễn trách nhiệm hình sự, cụ thể:
– Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trộm cắp tài sản có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
- Loại trừ trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
- Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự 2015
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thủ tục miễn trách nhiệm hình sự năm 2023 như thế nào?” Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục soạn thảo tờ đăng ký lại khai sinh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
– Khi có quyết định đại xá.
Miễn trách nhiệm hình sự cũng có thể hiểu là người phạm tội không phải chịu hậu quả pháp lý về hành vi phạm tội của mình, trong đó có bị kết tội và bị áp dụng hình phạt.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật…
Từ quy định trên, điều kiện để một người bị buộc tội bao gồm:
– Chứng minh là có tội theo trình tự, thủ tục quy định (tức có căn cứ thực tế xác định người đó phạm vào một tội quy định trong Bộ luật Hình sự).
– Có bản án kết tội của Tòa án và bản án này đã có hiệu lực pháp lý.
Theo đó, ngay cả trong trường hợp người tiến hành tố tụng đã chứng minh và làm sáng tỏ căn cứ về hành vi phạm tội của người bị buộc tội, nhưng do có các điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự và người này được miễn trách nhiệm hình sự thì đương nhiên nếu diễn ra ở giai đoạn điều tra, truy tố, vụ án sẽ được đình chỉ. Khi đó, người bị buộc tội sẽ không bị kết tội bởi bản án.
Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự ở giai đoạn xét xử thì bản án của Tòa án cũng sẽ ghi nhận về việc miễn trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1, 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự, đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.