Thủ tục đăng ký thường trú cho Việt kiều? Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì? Trình tự đăng ký thường trú cho Việt Kiều
Gần đây, những người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài có xu hướng quay trở lại quê hương để lập nghiệp, sinh sống ổn định và lâu dài tại Việt Nam. Vậy nếu Việt kiều muốn sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì có cần làm thủ tục gì không? Nếu có thì Thủ tục đăng ký thường trú cho Việt kiều được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đăng ký thường trú cho Việt kiều sinh sống tại Việt Nam cần những giấy tờ gì? Tại bài viết này, Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này nhé.
Cơ sở pháp lý
Đăng ký thường trú cho Việt Kiều là gì?
Đăng ký thường trú cho Việt Kiều là thủ tục mà Việt kiều đăng ký sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục này trước đây thường gọi là thủ tục hồi hương hay sau này gọi là thủ tục đăng ký song tịch. Trước đây gọi là thủ tục hồi hương vì khi thực hiện thủ tục này, Việt kiều sẽ trở về Việt Nam cư trú. Còn hiện nay, thủ tục đăng ký thường trú hay còn gọi là đăng ký song tịch, Việt kiều vẫn giữ quốc tịch nước ngoài, nghĩa là Việt Kiều vừa mang quốc tịch nước ngoài, vừa mang quốc tịch Việt Nam.
Các quy định pháp luật về đăng ký thường trú
Pháp luật Việt Nam hiện hành cho phép và tạo điều kiện cho người Việt Nam đã định cư và nhập quốc tịch nước ngoài muốn trở lại và nhập quốc tịch Việt Nam. Điều kiện, trình tự và thủ tục đăng ký thường trú đối với Việt Kiều được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật gồm:
- Luật Cư trú số 68/2020/QH14 do Quốc Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
- Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an ban hành ngày 15/05/2021 hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2021
Điều kiện Việt Kiều đăng ký thường trú
Việt Kiều được đăng ký về Việt Nam thường trú khi thỏa mãn 02 điều kiện sau:
Thứ nhất: Có giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam và còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai: Có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam gồm nhà thuộc sở hữu của bản thân hoặc nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh.
Trình tự đăng ký thường trú cho Việt Kiều
Trình tự thủ tục đăng ký về Việt Nam thường trú thực hiện theo 04 bước như sau:
♦ Bước 1:Chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký thường trú: ở bước này, bạn chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại Mục 6 bài viết này.
♦ Bước 2: Nộp hồ sơ: bạn nộp bộ hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
♦ Bước 3:Xem xét và giải quyết hồ sơ: Sau khi nhận được đủ bộ hồ sơ, Phòng/ Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ xem xét các điều kiện như trình bày tại Mục 4 được thể hiện trong các giấy tờ bạn đã nộp, đồng thời tiền hành xác minh các thông tin liên quan. Theo đó, nếu Việt kiều đáp ứng đầy đủ các điều kiện, Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ có văn bản đồng ý cho Việt Kiều về Việt Nam thường trú .
♦ Bước 4: Sau khi có văn bản đồng ý cho Việt Kiều về Việt Nam thường trú, Việt kiều thực hiện các thủ tục như: đăng ký thường trú tại địa phương, xin cấp Căn cước công dân và hộ chiếu Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì?
Để đăng ký về Việt Nam thường trú, Việt kiều cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú (theo mẫu);
– Bản sao hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp ( bản chụp kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu);
– Bản sao một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam:
+ Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Hộ chiếu Việt Nam;
+ Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp xác nhận đương sự còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
– 03 ảnh mới chụp cỡ 4×6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu (02 tấm dán vào đơn đề nghị và 01 tấm để rời);
– Một trong những giấy tờ sau đây chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam:
– Đối với người đã được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Bản sao một trong những giấy tờ sau đây chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu (hoặc bản chụp kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu) như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở; Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
– Đối với người có nhà ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân:
+ Bản sao hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của cá nhân (hoặc bản chụp kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu);
+ Văn bản chứng minh người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho người đó đăng ký thường trú;
+ Bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người cho thuê, mượn, ở nhờ (hoặc bản chụp kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu).
a). Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài xin về thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương ngoài giấy tờ nên trên trong hồ sơ phải có một trong giấy tờ sau đây chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương (quy định tại khoản 1, 2 và 4 của Điều 20 Luật Cư trú):
– Đối với CDVNĐCNN có chỗ ở hợp pháp phải có một trong giấy tờ sau chứng minh đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên:
+ Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về thời hạn tạm trú;
+ Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú.
– Đối với Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình phải có một trong giấy tờ sau chứng minh mối quan hệ ruột thịt giữa hai người:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có đủ khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
Trường hợp không còn giấy tờ chứng minh mối quan hệ ruột thịt nêu trên, thì người bảo lãnh phải có đơn giải trình và được UBND cấp xã nơi người đó có hộ khẩu thường trú xác nhận.
– Giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
b). Đối với Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài đề nghị về đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam và hoạt động tôn giáo, thì hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở tôn giáo đó đồng ý cho người đó đăng ký thường trú, kèm theo giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo, và ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tôn giáo chấp thuận cho người đó về Việt Nam hoạt động tôn giáo.
Lưu ý:
Hồ sơ đề nghị về Việt Nam thường trú phải được lập thành 2 bộ.
Những khó khăn thường gặp khi đăng ký thường trú cho Việt Kiều.
– Khó khăn thường gặp nhất đối với Việt Kiều là không đủ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu tại Mục 6, Việt kiều cần phải thực hiện các thủ tục trích lục loại giấy tờ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Trên thực tế, thời gian đi định cư của Việt Kiều càng lâu thì việc trích lục các loại giấy tờ càng phức tạp và mất nhiều thời gian.
– Việc trích lục các giấy tờ cũng có thể gặp khó khăn khi thông tin nhân thân của Việt Kiều có sự thay đổi. Ví dụ như một số người khi nhập tịch nước ngoài sẽ lấy tên mới bằng tiếng nước ngoài và không có giấy tờ chứng minh mối liên hệ với tên cũ thì sẽ khó khăn trong việc trích lục giấy tờ và xử lý hồ sơ đăng ký thường trú vì các giấy tờ này đều mang tên cũ.
– Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết thủ tục, cơ quan nhà nước tiến hành xác minh và có thể yêu cầu Việt kiều giải trình một số thông tin liên quan đến Việt kiều.
– Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú thực tế của Phòng quản lý xuất nhập cảnh/ Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc đăng ký thường trú tại Việt Nam của Việt Kiều khá dài, từ 4 – 6 tháng. Do vậy, người nộp hồ sơ phải theo dõi thường xuyên tình trạng giải quyết hồ sơ để cung cấp bổ sung kịp thời các giấy tờ nếu Phòng quản lý xuất nhập cảnh/ Cục quản lý xuất nhập cảnh có yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề Độ mâm xe ô tô có bị phạt không. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư 247. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Tuổi nghỉ hưu quân nhân chuyên nghiệp năm 2022
- Mẫu phiếu đánh giá quân nhân chuyên nghiệp năm 2020
- Tại sao lại bỏ vành móng ngựa?
- Bắt giữ người vào ban đêm có được hay không?
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục đăng ký thường trú cho phép Việt Kiều được trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời vẫn giữ quốc tịch nước ngoài hiện tại của mình, nghĩa là Việt Kiều sẽ có hai quốc tịch. Chính vì vậy, Việt Kiều được hưởng các lợi ích:
Sở hữu, đứng tên và mua bán bất động sản (nhà, đất…) tại Việt Nam.
Đầu tư, thành lập công ty một cách thuận lợi, không bị hạn chế thị trường áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài.
Thuận tiện trong việc việc xuất– nhập cảnh vì không cần xin visa hoặc thẻ thường trú, tạm trú.
Các ưu đãi, quyền lợi về kinh tế, chính trị, phúc lợi xã hội khác của cả hai quốc gia mà Việt Kiều là công dân.
Để về sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì Việt Kiều có hai lựa chọn sau:
– Đăng ký thường trú tại Việt Nam (vẫn được giữ nguyên quốc tịch nước ngoài)
– Nhập quốc tịch Việt Nam (nếu trước đây chưa có quốc tịch Việt Nam) hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam (nếu trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam).
1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.