Thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết như thế nào?

24/10/2022
Thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết
371
Views

Sau khi chồng mất, nhiều người phụ nữ lựa chọn đi bước nữa để tiếp tục tìm kiếm hạnh phúc. Từ đây, nhiều người thắc mắc về các quy định liên quan đến việc kết hôn lần 2 này. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết như thế nào? Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Có thể tuyên bố chồng đã chết khi nào?

Khi xét đến trường hợp để tuyên bố chồng đã chết, pháp luật phân theo hai góc độ về cái chết là trường hợp chết về mặt sinh học và trường hợp chết về mặt pháp lý. Cụ thể như sau:

Trường hợp chết sinh học: Chết sinh học được hiểu là sự kết thúc sinh mạng, chấm dứt các hoạt động của một sinh vật hay ngừng vĩnh viễn mọi hoạt động sống (không thể phục hồi) của một cơ thể.

Trường hợp chết pháp lý: Trường hợp chồng chết về mặt pháp lý được quy định khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, chết pháp lý được hiểu là việc người chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thông qua một quyết định đã có hiệu lực pháp luật. 

Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác?

Theo Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Như vậy, kể từ thời điểm chồng bạn qua đời, quan hệ hôn nhân giữa hai người đã chấm dứt mà không phải thực hiện thủ tục ly hôn.

Tuy nhiên, bạn bắt buộc phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện đăng ký kết hôn mới.

Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bạn cần nộp giấy tờ sau để xin xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn tại nơi bạn trai bạn đăng ký thường trú thì bạn mới phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu đăng ký kết hôn tại nơi bạn có hộ khẩu thường trú thì bạn trai bạn phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân):

– Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.

– Giấy chứng tử của chồng.

– Xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu trong giai đoạn chuyển tiếp.

Hồ sơ nộp tại:

– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam. Hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

– UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú.

Thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết

Thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết
Thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết

Hồ sơ đăng ký

* Kết hôn trong nước

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

* Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Không có thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.

– Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác. Có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình. (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).

– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).

Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên. Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai. Và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.

Bước 3: Trả kết quả

Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Điều kiện kết hôn như thế nào?

Nam, nữ kết hôn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

Các trường hợp cấm kết hôn

+ Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

+ Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

+ Cưỡng ép kết hôn: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

+ Lừa dối kết hôn;

+ Cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn khi chồng chết″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý như dịch vụ thám tử theo dõi, ly hôn nhanh nhất hoặc sử dụng dịch vụ tách sổ đỏ nhanh cóng của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Hotline liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định. (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Lệ phí đăng ký kết hôn là bao nhiêu?

Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch. (trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa 30.000 đồng).
Những trường hợp còn lại sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Có phải đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới không?

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận. Và được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Theo quan niệm của Việt Nam, đám cưới là thủ tục để cặp đôi nam nữ ra mắt người nhà hai bên mà không phải yêu cầu bắt buộc của pháp luật. Do đó, không có quy định về việc tổ chức đám cưới trước hay sao khi đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.