Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

24/10/2022
Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
304
Views

Khi hôn nhân không thể tiếp tục, vợ chồng có thể quyết định ly hôn. Theo quy định của pháp luật, để tiến hành ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn, tuy nhiên lại có trường hợp vợ/chồng làm mất giấy này. Vậy mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Thủ tục tiến hành ly hôn khi mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, để được Tòa án giải quyết ly hôn, người có yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng; Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với tài sản chung (nếu có tài sản chung vợ chồng, bản sao có chứng thực);

– Đơn ly hôn (Tùy từng trường hợp, vợ chồng có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu ly hôn thuận tình).

Theo như quy định trên thì để ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nhưng nếu bạn bị mất Giấy đăng ký kết hôn và vợ/chồng bạn cũng không còn hoặc không muốn giao (có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn), bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Hoặc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Điều kiện cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn phải thỏa các điều kiện tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”

Thủ tục tiến hành ly hôn khi mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết

– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.

– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191, 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo trích lục kết hôn; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; ly hôn nhanh; tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Trong Ly hôn có ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

Ai được quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha mẹ và người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai vợ chồng, do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác, không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình, và cũng là đối tác hợp pháp. nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ chồng gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.

Khi bố mẹ ly hôn con ở với ai?

Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:
Con dưới 36 tháng tuổi (dưới 3 tuổi): Sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi.
Con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt giành cho con. Trong đó có mặt vật chất. (điều kiện kinh tế của bố hoặc mẹ…); và tinh thần. (tình cảm giành cho con….).
Con từ đủ 7 tuổi trở lên: Trường hợp này phải xem xét nguyện vọng của con.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.