Năm 2022, thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo?

18/09/2022
Năm 2022, thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo?
311
Views

Xin chào Luật sư 247. Gia đình tôi hiện tại đang rất khó khăn, gia đình tôi có 4 người gồm hai vợ chồng và hai con nhỏ đang đi học, tôi bị bệnh nên không thể đi làm được, mức lương của chồng tôi là 6 triệu/tháng. Tôi có thắc mắc rằng thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo hay không? Để xét hộ nghèo tôi cần làm gì? Hộ nghèo có nhận được trợ giúp pháp lý miễn phí khi cần thiết hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo không?

Căn cứ theo quy định Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025, cụ thể như sau:

1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025

a) Tiêu chí thu nhập

– Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

– Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

– Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025

a) Chuẩn hộ nghèo

– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội khác giai đoạn 2022 – 2025.

Thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo?
Thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo?

Theo đó, theo quy định hiện hành thì việc gia đình bạn có 04 người nhưng thu nhập chỉ từ 01 người và có mức là 06 triệu thì bình quân thu nhập gia đình bạn là 1.500.000 đồng. Do đó, gia đình bạn đáp ứng điều kiện về thu nhập đối với hộ nghèo. Tuy nhiên để kết luận việc bạn có đủ chuẩn hộ nghèo không cần đáp ứng điều kiện về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được quy định pháp luật như trên.

Hộ nghèo có nhận được trợ giúp pháp lý miễn phí khi cần thiết hay không?

Căn cứ Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về Người được trợ giúp pháp lý như sau:

“Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.

Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội.”

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 cũng có quy định:

“Điều 8. Quyền của người được trợ giúp pháp lý

1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

…”

Theo đó, có thể thấy người thuộc hộ gia đình được xét thuộc diện hộ cận nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý khi cần thiết mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm như sau:

1. Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định này: quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, khi bạn có quyền đề nghị rà soát hộ nghèo theo đó thì sẽ được rà soát xem xét có đáp ứng các điều kiện chuẩn quy định như trên.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về chủ đề “Thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có thuộc hộ nghèo?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về thủ tục thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký bảo hộ logo hay cách tra cứu quy hoạch xây dựng… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Chính sách hỗ trợ vốn đối với hộ nghèo/hộ cận nghèo như thế nào?

Theo Công văn 866/NHCS-TDNN 2019, mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh dành cho hộ cận nghèo tối đa là 100 triệu đồng/hộ mà không phải đảm bảo tiền vay với thời hạn vay lên đến 120 tháng.
Mức lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 7,92%/năm đối với hộ cận nghèo.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hộ cận nghèo gồm những gì?

Đơn đề nghị của đối tượng đủ tiêu chí, điều kiện xác định là hộ cận nghèo.
Biên bản xét duyệt của xã, phường, thị trấn.
Bìa hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân hoặc bản sao có chứng thực.
Công văn và danh sách trích ngang đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị .

Chính sách về trợ cấp xã hội đối với hộ nghèo/hộ cận nghèo như thế nào?

Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng thuộc hộ cận nghèo sau được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm:
Người từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ cận nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.