Thông tư 54 của Bộ Công an về chế độ nghỉ hưu quy định gì?

12/08/2022
Thông tư 54 của Bộ Công an về chế độ nghỉ hưu
1710
Views

Thông tư số 54/2019/TT-BCA . Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thông tư 54 của Bộ Công an về chế độ nghỉ hưu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư số 54/2019/TT-BCA

Quy định về độ tuổi nghỉ hưu

Thứ nhất về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

Được quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 với nội dung như sau: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường;

– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

– Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Đối với các trường hợp trên nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng thì được lựa chọn đóng tự nguyện nốt số thời gian còn thiếu và hưởng lương hưu hàng tháng.

Thứ hai về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Được quy định tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được nghỉ hưởng lương hưu sớm hơn:

– Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ việc hưởng lương hưu khi năm đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi. VD: năm 2017 thì nam đủ 52 tuổi và nữ đủ 47 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.

– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Thứ ba về mức hưởng lương hưu

– Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+ Mỗi năm sau: thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ

Mức tối đa là không quá 75%

– Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ Đối với lao động nam thì có 3 trường hợp như sau:

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2018 thì 16 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2019 thì 17 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2021 thì 19 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc từ năm 2022 trở đi thì 20 năm đóng bảo hiểm được tính bằng 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

Sau đó cứ tăng thêm mỗi năm thì người lao động năm được hưởng thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

+ Đối với lao động nữ thì 15 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ thêm một năm thì được hưởng thêm 2%, mức tối đa là 75%

Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Thông tư 54 của Bộ Công an về chế độ nghỉ hưu

Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại khoản 3 điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

” 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Do đó kể từ năm 2016 trở đi khi luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thì đối với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động là 2%. Năm nay bác 54 tuổi, nếu bác làm việc trong môi trường bình thường không phải là công việc nặng nhọc thì đến 60 tuổi bác mới đủ tuổi nghỉ hưu như vậy bác sẽ bị trừ 12%.

Tuy nhiên nếu trường hợp bác có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì độ tuổi nghỉ hưu của bác là từ đủ 55 tuổi, theo đó bác chỉ bị trừ 2%.

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới hiện nay

Điều kiện suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Nếu bạn đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên, căn cứ theo khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thông tư 54 của Bộ Công an về chế độ nghỉ hưu”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm , xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ hưu trí là cơ quan nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Quyết định 636/QĐ-BHXH quyết định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội

Mức hưởng lương hưu là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức lương hưu hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định đối với người lao động nghỉ lương hưu trước tuổi thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. Mức % hưởng lương hưu hưởng tại thời điểm năm 2017 sẽ được tính như sau:
Tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính là 45 %, sau đó, cứ mỗi năm sẽ tính thêm 2%, tức còn lại gần 18 năm tham gia bảo hiểm xã hội, tương ứng với 36%. Tổng sẽ được hưởng 81% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu đang hưởng lương hưu trước tuổi, tính đến năm 2017, mới được 55 tuổi, tức là nghỉ hưu trước 05 tuổi, do đó, sẽ bị trừ đi mỗi năm là 2%, có nghĩa sẽ bị trừ 10%, tổng % hưởng lương hưu trước tuổi còn 71% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.