Thông tư 29/2010/TT-BYT được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 30/7/2010 của Bộ y tế quy định về những nội dung gì? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây nhé.
Thuộc tính pháp lý
Số ký hiệu | 29/2010/TT-BYT | Ngày ban hành | 24/05/2010 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 30/07/2010 |
Số công báo | 263+264, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 08/06/2010 |
Ngành | Y tế | Lĩnh vực | Quản lý chung |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế | Người ký | Nguyễn Quốc Triệu |
Hiệu lực pháp luật | Còn hiệu lực |
Xem và tải nội dung thông tư 29/2010/TT-BYT
Nội dung chính của thông tư 29/2010/TT-BYT
Thông tư 29/2010/TT-BYT đã có những hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 88/2008/NĐ-CP về xác định lại giới tính. Thông tư đã có những điều quy định về:
- Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính (Điều 1): Điều kiện về cơ sở vật chất; Điều kiện về trang thiết bị y tế; Điều kiện về nhân sự.
- Quy trình thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính (Điều 2): đã quy định cụ thể về Hồ sơ đề nghị thẩm định; Thủ tục thẩm định; công nhận cơ sở đủ điều kiện thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính; Thời hạn của văn bản công nhận cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có đủ điều kiện được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính; Chi phí cho việc thẩm định.
- Mẫu đơn và mẫu hồ sơ về y tế để đề nghị xác định lại giới tính (Điều 3): Ban hành kèm theo Thông tư này Mẫu đơn đề nghị xác định lại giới tính (tại Phụ lục 2); Mẫu giấy chứng nhận y tế đã xác định lại giới tính (tại Phụ lục 3).
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung của Thông tư 29/2010/TT-BYT. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Được thực hiện trong trường hợp cá nhân có khuyết tật bẩm sinh về giới tính; chưa định hình chính xác về giới tính thật cần có sự can thiệp của y học. Việc xác định lại giới tình phải bảo đảm cho mỗi người được sống theo đúng giới tính của mình; việc xác định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện; khách quan; trung thực khoa học.
Theo khoản 3 Điều 2 của thông tư này quy định về thời hạn một cơ sở y tế có thẩm quyền xác định lại giới tính như sau: 05 năm; trước khi hết hạn 3 tháng; cơ sở khám bệnh; chữa bệnh phải có đơn đề nghị Bộ Y tế hoặc Sở Y tể gia hạn. Bộ Y tế; Sở Y tế sẽ tiến hành thẩm định lại và gia hạn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian gia hạn đối với văn bản công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện được phép can thiệp lại giới tính là 5 năm.
– Khuyết tật bẩm sinh về giới tính:
+ Nam lưỡng giới giả nữ;
+ Nữ lưỡng giới giả nam;
+ Lưỡng giới thật.
– Nhiễm sắc thể giới tính có thể giống như trường hợp nữ lưỡng giới giả nam; nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ phận sinh dục chưa được biệt hóa hoàn toàn và không thể xác định chính xác là nam hay nữ.