Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp theo quy định?

09/11/2021
Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp theo quy định?
825
Views

Việc quy định thời hạn sử dụng đất nói chung và nhóm đất nông nghiệp nói riêng có nhiều ý nghĩa:

Thứ nhất; việc quy định này nhằm khẳng định rõ ranh giới giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Nhà nước giao đất ổn định lâu dài hoặc có thời hạn chứ không giao vĩnh viễn. Việc giao đất có thời hạn sẽ giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực thi tốt hơn.

Thứ hai; việc quy định rõ thời hạn khi giao đất; cho thuê đất; giúp cho người dân có tâm lý ổn định; yên tâm trong quá trình sử dụng đất; tạo điều kiện cho họ có thể lập kế hoạch đầu tư đúng đắn; thâm canh; tăng vụ; khai thác đất hợp lý; nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Thứ ba; với thời hạn đủ dài cho việc sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp; hộ nông dân sẽ có cơ hội vay vốn trung hạn; dài hạn của tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh.

Với những ý nghĩa trên thì Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp theo quy định? được thể hiện như thế nào. Mời bạn đọc cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luất Đất đai năm 2013 (sửa đổi; bổ sung năm 2018)

Nội dung tư vấn

Nhóm đất nông nghiệp là gì?

Nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau; với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp như trồng trọt; chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản; trồng rừng; khoanh nuôi; tu bổ bảo vệ rừng; hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp và lâm nghiệp.

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm:

  • Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác)
  • Đất trồng cây lâu năm
  • Đất rừng sản xuất
  • Đất rừng phòng hộ
  • Đất rừng đặc dụng
  • Đất nuôi trồng thủy sản
  • Đất làm muối
  • Đất nông nghiệp khác

Đối tượng được giao; được thuê nhóm đất nông nghiệp

Hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất

Các đối tượng sau được giao đất nồng nghiệp không thu tiền sử dụng đất:

  • Hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối; được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
  • Tổ chức; hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.

Hình thức cho thuê đất nông nghiệp

Luật Đất đai quy định 02 phương thức là thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền 01 lần cho cả thời gian thuê.

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất 01 lần cho các đối tượng sau:

  • Hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủ sản; làm muối.
  • Hộ gia đình; cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức đất nông nghiệp được giao quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013.
  • Tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối.

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp theo quy định

Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp

Các loại đất sử dụng có thời hạn được quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2013 như sau:

Loại đất được sử dụng ổn định lâu dài

  • Đất rừng phòng hộ
  • Đất rừng đặc dụng
  • Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
  • Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng

Loại đất sử dụng có thời hạn

  1. Thời hạn giao đất; công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn; hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn này.
  2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình; cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất; hộ gia đình; cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
  3. Thời hạn giao đất; cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối được xem xét; quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất; thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm; dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất; cho thuê đất không quá 70 năm.
  4. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; phường; thị trấn là không quá 05 năm.

Lưu ý: Thời hạn giao đất; cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất; cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 128 Luật Đất đai 2013 về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất; Hộ gia đình; cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp được quy định như sau:

  1.  Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác; thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  2. Trường hợp chuyển đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ; trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình; cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
  3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm: đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối thì hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao; cho thuê. Khi hết thời hạn; hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
  4. Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp được pháp luật phân chia dựa trên các loại đất. Theo đó; được chia làm 02 loại là loại đất được sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Ngoài ra; pháp luật cũng quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp theo quy định? Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Nếu có vấn đề pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng đất là gì?

Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng một diện tích đất nhất định được Nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận quyền sử dụng đất của người khác phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Đất phi nông nghiệp là gì?

Đất phi nông nghiệp là nhóm đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp và không thuộc các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Đất 5% có phải là đất công ích không?

Khoản 1 Điều 132 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Hiểu một cách đơn giản nhất, quỹ đất 5% là quỹ đất nông nghiệp của xã, phường, thị trấn, được sử dụng phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận