Kháng cáo là một trong những quyền của các đương sự trong vụ án, vụ việc dân sự khi cho rằng bản án, quyết định của tòa án không đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, quyền này chỉ được thực hiện trong một thời gian nhất định, được gọi là thời hạn kháng cáo vụ án dân sự. Thời hạn này là bao lâu, hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Kháng cáo vụ án dân sự là gì ?
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể kháng cáo vụ án dân sự là gì. Tuy nhiên, qua thực tế ta có thể hiểu như sau:
Kháng cáo vụ án dân sự của tòa án là việc những người tham gia tố tụng không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, trong thời hạn mà pháp luật quy định.
Kháng cáo vụ án dân sự là một phương thức tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước Toà án. Đối tượng của kháng cáo là bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Có thể bạn quan tâm: Bản án có hiệu lực khi nào?
Người có quyền kháng cáo vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 271 BLTTDS 2015 chỉ rõ:
Người có quyền kháng cáo vụ án dân sự là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự; cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm; quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì; trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Nơi tiếp nhận kháng cáo vụ án dân sự
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 272 BLTTDS quy định nơi tiếp nhận đơn kháng cáo như sau:
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm, thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của BLTTDS.
Trường hợp thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 284 BLTTDS 2015 các trường hợp thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo được quy định chi tiết như sau:
- Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo; nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo hết.
- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
- Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản; và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung; rút kháng cáo thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Có thể bạn quan tâm:
Thủ tục kháng cáo bản án dân sự theo quy định của pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo vụ án dân sự
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây, là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về chủ đề: “Thời hạn kháng cáo vụ án dân sự là bao lâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng lựa chọn. Để sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, hãy liên hệ qua số hotline: 0833102102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Kháng cáo là việc người tham gia tố tụng theo quy đinh của BLTTHS viết đơn hoặc trình bày trực tiếp với Toà án về việc không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án và đề nghị Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án; hoặc xét lại quyết định sơ thẩm khi bản án; quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật.
BLTTDS không quy định bắt buộc chỉ có đương sự mới có quyền tự mình kháng cáo mà vẫn có thể ủy quyền hoặc một số cơ quan tổ chức đại diện có thể thực hiện việc kháng cáo thay. Cụ thể các trường hợp kháng cáo thay được quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 272 BLTTDS 2015.
Tại Khoản 1 Điều 272 BLTTDS quy định nội dung chính của đơn kháng cần có:
– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo
– Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo
– Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án; quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
– Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.