Quy định pháp luật về nội dung thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng là khi nào đã trở thành nội dung được quan tâm nhiều tới, bởi hiện nay tình trạng doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội là tình trạng diễn ra phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, việc nợ đóng bảo hiểm xã hội này sẽ cần tuân thủ theo quy định nhất định, khi doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ phải chịu hình thức xử phạt nhất định và tính lãi chậm nộp. Vậy chi tiết quy định về những vấn đề này ra sao, Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết sau để nắm được quy định về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng
Hiện nay để đảm bảo, thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp các rủi ro trong khi lao động, các bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm. Bảo hiểm xã hội thì được thực hiện theo các hình thức khác nhau, vậy thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng là khi nào?
Theo Điều 85 Luật BHXH năm 2014, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động đều phải trích một phần tiền lương và quỹ lương để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc. Toàn bộ số tiền đóng bảo hiểm sẽ được nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Tùy vào phương thức chọn đóng BHXH mà thời hạn nộp tiền bảo hiểm sẽ được xác định theo Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH, được sửa bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH như sau:
* Trường hợp đóng hằng tháng:
Hạn nộp tiền BHXH: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Lúc này, doanh nghiệp phải chuyển cùng một lúc tiền đóng BHXH của cả doanh nghiệp và của người lao động vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
* Trường hợp đóng 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần:
Hạn nộp tiền BHXH: Chậm nhất là ngày cuối cùng của phương thức đóng.
Doanh nghiệp phải đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Doanh nghiệp được nợ tiền bảo hiểm trong bao lâu?
Với việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thông qua đơn vị sử dụng lao động, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp doanh nghiệp vì những lý do khác nhau mà nợ tiền bảo hiểm, vậy doanh nghiệp được nợ tiền bảo hiểm trong bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 17 Luật BHXH năm 2014, hành vi chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị pháp luật đặc biệt nghiêm cấm.
Đối với việc xử lý vi phạm hành vi chậm đóng bảo hiểm, khoản 3 Điều 122 Luật BHXH 2014 đã quy định rõ:
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, doanh nghiệp có thể chậm đóng BHXH nhưng chỉ được chậm 29 ngày so với thời hạn quy định. Trường hợp chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên, doanh nghiệp không chỉ bị xử lý vi phạm mà còn bị tính thêm tiền lãi.
Lãi suất được tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Căn cứ Thông báo 89/TB-BHXH ngày 13/01/2022 của BHXH Việt Nam, mức lãi suất chậm đóng bảo hiểm áp dụng cho năm 2022 sẽ được tính như sau:
Loại bảo hiểm | Lãi chậm đóng bảo hiểm năm 2022 |
BHXH, BHTN | 0,7316%/ tháng |
BHYT | 0,5434%/ tháng |
Công ty nợ BHXH ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người lao động?
Việc đóng BHXH là cơ sở để cơ quan BHXH ghi nhận quá trình đóng BHXH của người lao động. Từ đó làm căn cứ để giải quyết các chế độ đối với người lao động đủ điều kiện hưởng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp chậm đóng BHXH, các quyền lợi về BHXH của người lao động cũng sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể:
Nợ tiền BHXH từ 30 ngày trở lên, thẻ BHYT sẽ bị khóa
Khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH sửa đổi bổ sung Quyết định số 595/QĐ-BHXH đã quy định:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên thì đơn vị sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 49 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung.
Theo đó, người sử dụng lao động có thể nợ tiền BHYT đến 30 ngày. Đồng thời, căn cứ khoản 9 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định.
Do đó, nếu doanh nghiệp nợ tiền BHYT từ 30 ngày trở lên thì thẻ BHYT của người lao động sẽ hết giá trị sử dụng. Khi đó, người lao động sẽ không được hưởng các quyền lợi về BHYT khi đi khám chữa bệnh.
Thay vào đó, doanh nghiệp nợ tiền BHYT có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT (điểm b khoản 3 Điều 49 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014).
Đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, yêu cầu công ty đóng bù
Về nguyên tắc, hầu hết các quyền lợi về BHXH của người lao động đều yêu cầu về thời gian đóng BHXH nhất định. Do đó, nếu nợ tiền BHXH sẽ ảnh hưởng đến việc hưởng các chế độ này của người lao động.
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong trường hợp này, khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH đã quy định:
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH có thể yêu cầu công ty đóng đủ các khoản BHXH để cơ quan BHXH giải quyết kịp thời các quyền lợi cho mình. Nếu công ty không đóng, người lao động sẽ không được hưởng các quyền lợi chính đáng về BHXH.
Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng BHXH thì người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đòi lại quyền lợi.
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động gặp khó khăn nên chưa đóng đủ BHXH thì người lao động nghỉ việc sẽ được xác nhận thời gian đóng BHXH tại thời điểm đã đóng. Số tiền BHXH còn nợ sau khi thu hồi được sẽ được bổ sung vào sổ BHXH của người lao động.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về phí tách thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 5 chế độ cơ bản; cụ thể là: Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.
Theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH, truy thu là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (gọi chung là tiền đóng bảo hiểm) của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng.
Cụ thể các trường hợp truy thu tiền bảo hiểm được quy định tại Điều 38 Quyết định này như sau:
1. Truy thu doanh nghiệp trốn đóng
2. Truy thu người lao động do có thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động chưa đóng
3. Truy thu doanh nghiệp do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng bảo hiểm cho người lao động
4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền