Thời gian thử việc được quy định như thế nào?

19/05/2023
Thời gian thử việc được quy định như thế nào
150
Views

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là sinh viên mới ra trường, bây giờ tôi đang tìm việc làm tại các công ty trên Hà Nội, sau khi tham khảo một vài công ty thì tôi có nộp Cv xin việc vào một công ty kĩ thuật phần mềm. trong vòng phỏng vấn thì HR của bên công ty đó có yêu cầu tôi là thử việc trong thời gian 4 tháng, sau 4 tháng nếu đạt yêu cầu thì sẽ được vào chính thức. Tôi cảm thấy thời gian là hơi lâu trong khi nhiều công ty khác thủ việc là 3 tháng. Luật sư cho tôi hỏi là “Thời gian thử việc được quy định như thế nào” hiện nay ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Thử việc là quá trình mà hầu hết người xi việc làm đều phải trải qua, đây là quãng thời gian người lao động sẽ thực hiện các công việc theo sự thỏa thuận được ghi trong hợp đồng thử việc. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay các quy định về thử việc qua bài viết dưới đây nhé.

Thử việc là gì?

Thử việc là một quá trình để đi đến thống nhất ký hợp đồng lao động, thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định cụ thể như sau:

“Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.”

Hợp đồng thử việc là Sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thử, thời gian thử việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời gian đó.

Hình thức của hợp đồng thử việc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Nó có thể là một bộ phận của hợp đồng lao động.

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải báo trước, không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.

Hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động vào làm chính thức nếu việc làm thử đạt yêu cầu.

Như vậy có thể hiểu người thử việc là người đang trong quá trình thử việc mà nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động, hay người thử việc thông qua hợp đồng thử việc.

Hợp đồng thử việc phát sinh trước khi giao kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, đây không phải là loại hợp đồng đào tạo giống hợp đồng học nghề, tập nghề.

Trong phần nội dung của hợp đồng thử việc không có mục liên quan đến đào tạo, các nội dung chính của hợp đồng thử việc gần giống với nội dung của hợp đồng lao động thông thường sẽ có các thông tin như tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động, họ tên, thông tin cá nhân cơ bản của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động, công việc và địa điểm làm việc, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những sai phạm khi thử việc.

Thời gian thử việc được quy định như thế nào?

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện theo quy định cụ thể:

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1, Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2, Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3, Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4, Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện được quy định cụ thể trên.

Theo quy định mới thì thời gian thử việc đã có bổ sung đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp là không quá 180 ngày so với quy định cũ.

Thời gian thử việc được quy định như thế nào

Quy định về kết thúc thời gian thử việc

Thông thường trước khi trở thành nhân viên chính thức tại một nơi nào đó, chúng ta đều phải trải qua một khoảng thời gian thử việc. Sau khi kết thúc thời gian thử việc thì sẽ có hai trường hợp được pháp luật quy định cụ thể như sau:

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định kết thúc thời gian thử việc, cụ thể:

Kết thúc thời gian thử việc

1, Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2, Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo đó, khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động bắt buộc phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động cho dù thử việc có đạt yêu cầu hay không.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Xử phạt khi không thông báo kết quả khi kết thúc thời gian thử việc cho người lao động

Theo quy định của luật lao động hiện hành thì khi kết thúc thời gian thử việc không đạt kết quả người sử dụng lao động phải thông báo trong thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc về kết quả người lao động thử việc đó làm có đạt hay không. Nếu đạt thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thông báo kết quả khi kết thúc thời gian thử việc cho người lao động sẽ bị xử phạt như sau:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thử việc, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thử việc

1, Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

Theo đó người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần, cụ thể như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1, Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…”

Theo đó mức phạt quy định quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian thử việc được quy định như thế nào“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như lệ phí hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Có được lồng ghép thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Vì vậy, khác với Bộ luật Lao động 2012 thì Bộ luật mới đã quy định rất rõ vấn đề các bên được lồng ghép thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động.

Tiền lương trong thời gian thử việc được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian thử việc người lao động vẫn sẽ được hưởng ít nhất 85% mức lương của công việc.

Bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc ra sao?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại khoản 1 Điều 2 quy định người lao động là công dân nước Việt Nam thuộc các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) gồm có:
– Người làm việc có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hay xác định thời thời gian.
– Người thuộc diện hợp đồng lao động theo mùa vụ hay công việc có thời hạn đủ 3 tháng  đến dưới 12 tháng, hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng – người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi.
– Người làm việc có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng theo hợp đồng lao động.
Như vậy, người lao động ký kết hợp đồng thử việc không phải BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, thì cả người sử dụng lao động và người lao động phải đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.