Mặc dù không nằm trong phân loại chính thức của luật, đất khai hoang và đất lấn chiếm lại rất phổ biến trong đời sống thực tế. Các khu vực này thường xuất hiện khi người dân không có đủ điều kiện hoặc thời gian để hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất, hoặc khi họ đối mặt với tình trạng thiếu đất ở và đất canh tác. Sự phổ biến của loại đất này phản ánh những thách thức trong việc quản lý và quy hoạch đất đai, đồng thời nhấn mạnh nhu cầu cải cách và điều chỉnh các quy định về đất đai để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Cùng tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại bài viết “Thế nào là đất khai hoang?” dưới đây của Luật sư 247
Thế nào là đất khai hoang?
Hiện nay, khái niệm về đất khai hoang vẫn chưa được định nghĩa một cách cụ thể trong các quy định pháp luật hiện hành. Điều này có nghĩa là, trong bối cảnh hiện tại, không có một định nghĩa rõ ràng và đồng bộ nào được đưa ra để xác định chính xác loại đất này. Tuy nhiên, trong quá khứ, khái niệm về đất khai hoang đã từng được quy định một cách cụ thể tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT. Theo quy định này, đất khai hoang được hiểu là những khu vực đất đang để hoang hóa hoặc những khu đất khác đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều này có nghĩa là, đất khai hoang không chỉ là những khu đất chưa được sử dụng mà còn bao gồm các khu vực đất đã được xác định cho mục đích nông nghiệp nhưng chưa được đưa vào khai thác chính thức. Mặc dù quy định này đã không còn hiệu lực, nó phản ánh một phần thực trạng và sự cần thiết phải có định nghĩa cụ thể và cập nhật hơn về loại đất này trong các văn bản pháp luật hiện tại để phù hợp với thực tiễn và nhu cầu quản lý đất đai.
Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm
Để phân biệt giữa đất khai hoang và đất lấn chiếm, cần hiểu rõ bản chất và nguồn gốc của từng loại đất. Đất khai hoang, theo quy định trước đây tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT (đã hết hiệu lực từ ngày 27/11/2017), là những khu đất đang để hoang hóa hoặc đất đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy hiện nay thuật ngữ này không còn được định nghĩa chính thức trong Luật Đất đai hiện hành, nhưng trong thực tiễn, đất khai hoang thường được dùng để chỉ những khu vực đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết. Đây là những khu đất mà người sử dụng có thể đang canh tác hoặc xây dựng, nhưng trên thực tế chưa có giấy tờ pháp lý chính thức xác nhận quyền sử dụng.
Ngược lại, đất lấn chiếm có định nghĩa rõ ràng hơn trong các văn bản pháp luật hiện hành. Theo khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, đất lấn chiếm bao gồm hai hành vi chính: lấn đất, tức là việc chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ đất hợp pháp; và chiếm đất, tức là việc tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước hoặc chủ quyền sử dụng đất, hoặc sử dụng đất sau khi hết thời hạn cho thuê mà không được gia hạn.
>> Xem thêm: Thủ tục xin thay đổi kết cấu xe ô tô
Tóm lại, sự khác biệt chính giữa đất khai hoang và đất lấn chiếm nằm ở nguồn gốc hình thành đất. Đất khai hoang là đất chưa được Nhà nước giao hoặc cho thuê nhưng đã được sử dụng thực tế, trong khi đất lấn chiếm là đất đã được giao hoặc cho thuê cho một tổ chức hoặc cá nhân nhưng bị sử dụng trái phép bởi bên khác mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước hay chủ đất.
Điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định Luật Đất đai 2024
Theo quy định hiện hành, các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.07.2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng không vi phạm pháp luật về đất đai và không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu đáp ứng những điều kiện cụ thể. Một trong những điều kiện quan trọng là phải được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất xác nhận rằng khu đất không có tranh chấp.
Hiện tại, có hai trường hợp cụ thể mà đất không có giấy tờ vẫn có thể được cấp sổ đỏ. Thứ nhất, đối với hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01.07.2014, điều kiện cấp sổ đỏ bao gồm việc có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Trường hợp này cũng yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất phải xác nhận rằng người sử dụng đất đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
Thứ hai, đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01.07.2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, cũng đủ điều kiện để cấp sổ đỏ.
Theo Luật Đất đai mới, chỉ còn một mốc thời gian chính để cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, đó là trước ngày 01.07.2014. Đồng thời, yêu cầu quan trọng là phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về việc không có tranh chấp. Điều này thể hiện sự nỗ lực của pháp luật trong việc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc hợp thức hóa quyền sử dụng đất mà họ đã sử dụng ổn định nhưng chưa được cấp giấy tờ chính thức.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thế nào là đất khai hoang?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Quy định nợ thuế cấm xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Hiện nay công an có được kinh doanh không?
- Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ đất không giấy tờ
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị hồ sơ xin cấp sổ đỏ, gồm:
– Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Lưu ý, khi xin cấp sổ đỏ đất không có giấy tờ phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu. Hoặc nộp hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.