Chào Luật sư, Tôi đang làm tư pháp phường, tôi muốn tư vấn trường hợp như sau: Công dân đã có quyết định thay đổi chữ đệm do UBND huyện cấp và có giấy khai sinh cấp lại của UBND huyện đó. Phường tôi nơi công dân đã đăng ký kết hôn trước đây. Họ có yêu cầu thay đổi chữ đệm trong giấy kết hôn. Sửa tên trong giấy đăng ký kết hôn có được hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Giấy chứng nhận kết hôn là một trong những giấy tờ hộ tịch quan trọng với mỗi cặp vợ chồng khi xác định quan hệ hôn nhân. Vậy nếu giấy này bị sai thông tin thì phải làm thế nào? Sửa tên trong giấy đăng ký kết hôn có được hay không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi là giấy chứng nhận kết hôn và được định nghĩa như sau:
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này
Theo đó, giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khi nào được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn?
Việc cải chính, thay đổi giấy đăng ký kết hôn được giải thích tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch
Theo đó, khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020 cũng khẳng định:
1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, chỉ được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.
Sửa tên trong giấy đăng ký kết hôn có được hay không?
Theo Điều 7 Luật Hộ tịch, để được đính chính; sửa đổi thông tin sai trong giấy đăng ký kết hôn; người có yêu cầu cần phải đến:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: Đăng ký thay đổi; cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;
– UBND cấp huyện: Đăng ký thay đổi; cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.
Đồng thời; theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch; UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi; cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên ở trong nước.
Như vậy, từ căn cứ này, có thể thấy, khi muốn đính chính giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần đến là:
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây;
– UBND cấp huyện nơi người này cư trú.
Giấy tờ phải nộp khi thay đổi tên trong giấy đăng ký kết hôn
Về thành phần hồ sơ mà người yêu cầu cần nộp, khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch quy định gồm:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Để quy định chi tiết vấn đề này, khoản 8 Mục II Quyết định 1872 năm 2020 nêu rõ:
– Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính theo mẫu.
– Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính giấy đăng ký kết hôn.
– Văn bản ủy quyền (được chứng thực). Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020).
Giấy tờ phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Có thể bạn quan tâm
- GIÁO VIÊN CÓ ĐƯỢC THAM GIA BÁN HÀNG ĐA CẤP?
- Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm bị xử lý như thế nào?
- Quy định chung về hợp đồng mua bán hàng hóa
- Bán hàng dưới lòng đường là vi phạm gì?
- Xe không chính chủ gây tai nạn bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sửa tên trong giấy đăng ký kết hôn có được hay không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục đăng ký kết hôn online; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; thành lập công ty cổ phần…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch, thời gian giải quyết việc đính chính thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn quy định như sau:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở, phù hợp, công chức tư pháp, hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 11 Luật Hộ tịch quy định, chỉ miễn lệ phí cho các trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật, đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước.
Các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí theo mức thu của Bộ Tài chính. Theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí đính chính giấy đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.
– 06 ngày làm việc nếu phải xác minh thêm thông tin.