Súng giả đang được sử dụng khá là rộng rãi trong cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên, nhiều người không biết là có vi phạm pháp luật hay không? Vậy sử dụng súng giả có bị phạt không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ luật Hình sự 2015
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
Quy định của pháp luật về sử dụng súng – vũ khí
Theo Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì súng có thể được xếp thành 4 loại như sau:
Súng là vũ khí quân dụng, bao gồm: súng cầm tay (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu) và vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không).
Súng săn, bao gồm: súng kíp, súng hơi.
Súng là vũ khí thể thao, bao gồm: súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay.
Súng là công cụ hỗ trợ, bao gồm: súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu.
Sử dụng súng giả có bị phạt không?
Hành vi dùng súng giả đe dọa người tham gia giao thông trên đường và làm người đó tổn hại về sức khỏe trong trường hợp này là vi vi phạm pháp luật. Người có hành vi này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hành vi xâm phạm sức khỏe người khác như sau:
Trách nhiệm dân sự:
Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp này, hành vi dùng súng đe dọa người khác là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến gây tai nạn cho người điều khiển phương tiện giao thông. Do đó, người có hành vi này có trách nhiệm phải bồi thường đối với những tổn thất mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Trách nhiệm bồi thường được xác định bao gồm bồi thường về sức khỏe và bồi thường về tài sản bị thiệt hại do hành vi đó.
Tuy nhiên, trường hợp này, người bị thiệt hại phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi đe dọa của những người thanh niên đó và hậu quả xảy ra.
Trách nhiệm hình sự:
Người có hành vi đe dọa này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định của pháp luật hình sự. Cụ thể, Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội cố ý gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mua xe không chính chủ có bị phạt không?
- Cầm xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?
- Xúc phạm tôn giáo bị phạt như thế nào?
- Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2022?
- Trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu bị phạt gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sử dụng súng giả có bị phạt không?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như công chứng di chúc tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy phép sàn thương mại điện tử, mẫu đăng ký lại khai sinh, dịch vụ bảo hộ logo công ty, thành lập công ty hợp danh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có. Nếu việc chế tạo, sử dụng súng bắn bằng cồn là lần đầu bạn thực hiện thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt là 20 triệu đến 40 triệu (Theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.
Nếu việc chế tạo, sử dụng súng bắn bằng cồn bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính rồi mà bạn vẫn vi phạm thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ. Lúc này, tòa án sẽ căn cứ vào những tình tiết, số lượng, hậu quả để đưa ra mức phạt hợp lý nhất.
Súng tự chế tạo là vũ khí có khả năng sát thương, gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người.
Theo quy định tại điều 55 của Luật này chỉ có những đối tượng được cấp phép mới có thể sử dụng súng điện hợp cách hợp pháp.
Theo đó các đối tượng được trang bị và được phép dùng công cụ hỗ trợ bao gồm: lực lượng quân đội, dân quân tự vệ, công an nhân dân, cảnh sát, lực lượng hải quan, kiểm lâm, cơ quan kiểm tra thuộc Viện kiểm sát nhân nhân tối cao, cơ quan, tổ chức huấn luyện thể thao có giấy phép,…
Tại khoản 1 điều 5 của Luật này cũng đã có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ. Theo đó người dân không được sở hữu, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ vũ khí thô sơ và hiện vật trưng bày, đồ gia bảo và cần phải khai báo với cơ quan chức năng.
Như vậy người dân không nên tự ý dùng súng điện dù với mục đích phòng thân để tránh vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt khi bị phát hiện.