Bản chất của số hồng chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ hồng đóng vai trò là sự công nhận của Nhà nước về quyền sử dụng của người dân đối với đất hoặc các tài sản khác gắn liền với đất. Hiện nay quyền sở hữu đất đai và tài sản gắn liền với đất này có thể được sở hữu chung hoặc sở hữu riêng. Đối với sở hữu chung hay sở hữu riêng đều được cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng các điều kiện theo quy định. Vậy pháp luật quy định về sổ hồng chung và riêng như thế nào?, Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Sổ hồng riêng là gì” dưới đây của Luật sư 247 nhé.
Quy định về sổ hồng theo pháp luật
Cũng tương tự như sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Mọi người thường gọi là sổ hồng vì dựa trên màu sắc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (thị trấn, nội thành, nội thị xã) do Bộ Xây dựng ban hành.
Sổ hồng cũng là một thuật ngữ pháp lý không được công nhận theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây sẽ gọi tắt là Giấy chứng nhận) bao gồm 4 trang và chứa các nội dung sau:
Trang 1 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin:
– Quốc hiệu, Quốc huy, tên đầy đủ của Giấy chứng nhận
– Tên và thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin sau:
– Thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú
– Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận
– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
Tại trang 2 cần lưu ý các thông tin quan trọng như:
– Thông tin về nhà đất, diện tích có đúng với hồ sơ địa chính và thực tế không
– Hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng hay sử dụng chung
– Mục đích sử dụng đất như thế nào vì người dân phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận, nếu tự ý chuyển mục đích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
– Thời hạn sử dụng nhà đất là lâu dài hay có thời hạn sử dụng
Trang 3 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin sau:
– Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận
Lưu ý, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT nêu ra 2 trường hợp không thể hiện sơ đồ trên Giấy chứng nhận:
– Trường hợp cấp một Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
– Và trường hợp đất xây dựng công trình theo tuyến. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì những nội dung về ghi nợ, xóa nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính sẽ được thể hiện ở phần Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra, phần này còn thể hiện những nội dung như cho, tặng, thừa kế, sang tên chuyển quyền sử dụng đất và nhà ở cho người khác, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa, thay đổi diện tích, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thông tin về thế chấp, đính chính nội dung Giấy chứng nhận nếu có sai sót,…
Trang 4 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin sau:
– Nội dung tiếp theo của phần Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận tại trang 3
– Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch
Trang bổ sung Giấy chứng nhận:
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ngoài trang 3 và trang 4 được sử dụng để xác nhận nội dung thay đổi trong Giấy chứng nhận thì còn có thể sử dụng trang bổ sung để xác nhận thay đổi trong các trường hợp như:
– Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
– Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể thể hiện trên trang 3
Theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, để nhận biết Giấy chứng nhận có trang bổ sung hay không ta kiểm tra xem trên trang 4 Giấy chứng nhận có đóng dấu giáp lai hay không và có ghi chú dòng chữ “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01,…” hay không.
Sổ hồng riêng là gì?
Sổ hồng hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Loại sổ này do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành với mục đích ghi nhận mang tính pháp lý về quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.
Trong sổ hồng có quyền sở hữu đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp… khi mà được cấp cho đất ở và có nhà ở trên đất thì phần nhà ở sẽ được ghi là tài sản gắn liền trên đất.
Sổ hồng được xem là có giá trị pháp lý cao nhất. Mỗi mảnh đất chỉ được cấp duy nhất 01 sổ hồng. Sổ hồng được cấp đa số không có thời hạn.
Đây là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất như nhà ở, chung cư,… được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp được nhà nước công nhận quyền sở hữu theo hình thức sở hưu riêng có nghĩa là: chủ sở hữu được quyền định đoạt mua bán, tặng, cho, thế chấp, ủy quyền…. cho bất kì cá nhân tổ chức nào mà không cần sự cho phép của người khá.
Người làm chủ sổ hồng sẽ có quyền xử lý các vấn đề chuyển nhượng, mua bán hay các thủ tục sang tên đổi chủ trực tiếp mà không cần đến bên thứ ba.
Sổ hồng chung và sổ hồng riêng khác nhau thế nào?
Chủ thể được cấp
– Sổ hồng chung: Từ hai cá nhân trở lên không có quan hệ vợ chồng hay con cái với nhau, sổ được cấp cho từng cá nhân có chung quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do vậy, nhiều người còn gọi đây là sổ hồng đồng sở hữu.
– Sổ hồng riêng: Một cá nhân hoặc 2 cá nhân trở lên có quan hệ vợ chồng, con cái với nhau đứng tên trên một sổ được cấp.
Trường hợp cấp
Sổ hồng chung:
Sổ hồng chung được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong một số trường hợp sau:
– Có từ hai cá nhân trở lên không có quan hệ vợ chồng hoặc con cái với nhau mà thỏa thuận với nhau mảnh đất này là tài sản chung hoặc cùng góp tiền mua chung mảnh đất và yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận cho các chủ thể này cùng có quyền.
– Khi thửa đất có diện tích quá nhỏ, không đủ điều kiện để tách thành một thửa độc lập nhưng chủ thể vẫn muốn thực hiện giao dịch với mảnh đất đó thì có thể thực hiện việc hợp thửa đất với phần đất của chủ thể khác để đủ điều kiện và có sổ.
Sổ hồng riêng: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong các trường hợp có: một cá nhân hoặc từ hai cá nhân trở lên có quan hệ vợ chồng, con cái với nhau đứng tên trên một sổ được cấp.
Nội dung tại sổ hồng
Sổ hồng chung:
– Bìa: Có thêm nội dung “cùng sử dụng đất với…. (tên của những chủ thể có quyền chung khác)”
– Nội dung bên trong: Ghi nhận hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung”.
Sổ hồng riêng:
– Bìa: Chỉ ghi nhận thông tin của một người đứng tên đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Nội dung bên trong: Ghi nhận hình thức sử dụng “sử dụng riêng”.
Quyền của chủ thể khi thực hiện giao dịch
Sổ hồng chung:
Bản chất đây là chứng thư cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhiều chủ thể (các chủ thể sở hữu sổ hồng của mảnh đất). Mỗi chủ thể sở hữu chỉ có quyền định đoạt trong phạm vi quyền của họ trong khối tài sản đồng sở hữu này.
Tuy nhiên, khi thực hiện các giao dịch làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng, quyền sở hữu của các chủ thể sẽ không thể do một trong số người chủ sở hữu định đoạt mà cần có sự đồng ý của các bên sở hữu còn lại cho dù một chủ sở hữu chỉ định đoạn phần quyền sở hữu của mình. Điều này là để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Sổ hồng riêng:
Bản chất đây là chứng thư cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho riêng một cá nhân hoặc hai vợ chồng mà không bao gồm các chủ thể khác.
Do đó, khi thực hiện các giao dịch làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng, quyền sở hữu thì chỉ cần có ý chí của cá nhân hoặc đồng nhấy ý chí của cả hai vợ chồng.
Ưu và nhược điểm của sổ hồng chung và riêng
Sổ hồng chung:
– Khi mà trong quá trình thực hiện các công việc liên quan thì sổ hồng chung thường sẽ rắc rối hơn bởi sổ hồng chung cần được có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu.
– Giá nhà đất có sổ hồng chung thưởng rẻ hơn nhiều so với sổ hồng riêng tuy nhiên về mặt pháp lý, khi mua bán nhà đất có sổ hồng chung thường mang nhiều rủi ro hơn:
+ Thứ nhất, người mua sẽ bị hạn chế về quyền sử dụng đất và người bán không đáp ứng được các điều kiện pháp lý để tách sổ cho từng căn. Tất cả các thủ tục vay thế chấp, chuyển mục đích sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và thừa kế đều gặp rắc rối và hạn chế hơn, không thể tự mình định đoạt được quyền sở hữu của mình.
+ Thứ hai, nếu như không có giấy ủy quyền đồng ý của tất cả các đồng sở hữu cho phép một trong các chủ thể sở hữu có quyền chuyển nhượng cho người khác thì không thể làm các thủ tục ký kết hợp đồng mua bán công chứng theo quy định của pháp luật.
+Thứ ba, trường hợp việc mua bán chỉ diễn ra với một trong các đồng sở hữu bằng thỏa thuận viết tay mà không được công chứng chỉ ra văn phòng thừa phát lại lập vi bằng thì sẽ không được pháp luật công nhận bởi pháp luật quy định việc mua bán nhà đất phải được lập hợp đồng mua bán và phải công chứng tại văn phòng công chứng.
Sổ hồng riêng:
– Khi mà trong quá trình thực hiện các công việc liên quan thì sổ hồng riêng sẽ dễ giải quyết hơn và xử lý nhanh hơn so với sổ hồng chung.
– Giá nhà đất có sổ hồng riêng thường đắt hơn so với nhà đất có sổ hồng chung.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sổ hồng riêng là gì” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất…Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FB:https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux20
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Luật thừa kế tài sản không có di chúc năm 2022 như thế nào?
- Thủ tục mở thừa kế.
- Hướng dẫn phân chia thừa kế tài sản theo quy định năm 2022
- Quy định về trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ:
Sổ hồng: “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
Sổ đỏ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng của sổ hồng và sổ đỏ có sự khác biệt nhất định.
Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất.
Đối với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Khu vực được cấp sổ
Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị.
Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị
Loại đất được cấp sổ
Loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.
Giá trị pháp lý
Sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, “sổ” chỉ là “giấy” ghi nhận quyền gắn liền với đất đai còn bản thân sổ thì không có giá trị độc lập.
Giá trị thực tế
Giá trị của những tài sản như thửa đất, nhà ở,… quy định giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ hồng.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Tại Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Trường hợp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 khi vẫn còn giá trị pháp lý thì sẽ không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.