Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu tài sản là nhà đất của chủ sở hữu. Trên thực tế, vì nhiều lý do mà những thông tin trên sổ đỏ có thể thay đổi. Vậy khi sổ dỏ không khớp với chứng minh nhân dân phải làm thế nào? Thủ tục thay đổi thông tin trên sổ đỏ được thực hiện ra sao? Lệ phí thay đổi thông tin trên sổ đỏ là bao nhiêu? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây của Luật sư 247 để được giải đáp nhé.
Cơ sở pháp lý
Sổ đỏ không khớp với chứng minh, xử lý như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì:
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
…
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Tại Khoản 17 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì:
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:
17. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận thì ghi “Nội dung… (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại là… (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo biên bản kiểm tra ngày… của…”.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn phát hiện chứng minh thư mới không trùng khớp với chứng minh cũ đã ghi trong sổ đỏ trước đó thì bạn cần liên hệ để điều chỉnh cho phù hợp.
Sai số CMND trên sổ đỏ có ảnh hưởng không?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ thể hiện như sau:
“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
Còn theo Điểm g Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017 có nêu, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi số CMND, số thẻ Căn cước công dân trên sổ đỏ đã cấp theo nhu cầu.
Như vậy, số CMND hiện tại và số CMND trên sổ đỏ không giống nhau không ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất.
Thủ tục xác nhận thay đổi số chứng minh trên sổ đỏ?
Trường hợp có nhu cầu xác nhận thay đổi số CMND, bạn thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp;
– Bản sao Giấy CMND và Giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc thay đổi CMND;
– Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu (nếu chưa thay đổi thông tin số CMND trong Sổ hộ khẩu thì phải thực hiện trước khi xác nhận thay đổi số CMND trên Sổ đỏ).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 3: Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận việc thay đổi số CMND vào trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp.
Lệ phí thay đổi thông tin trên sổ đỏ
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, khoản chi phí thực hiện đính chính thông tin trên sổ đỏ là khoản lệ phí được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất (lệ phí về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
Khi thực hiện đính chính Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phát sinh lệ phí cụ thể là: Lệ phí đăng ký biến động (thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận) hoặc Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận (trong trường hợp người sử dụng đất có yêu cầu đổi từ Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Sổ đỏ không khớp với chứng minh″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục giải thể công ty cổ phần hoặc dịch vụ thám tử tìm người ; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rằng khi người sử dụng đất thay đổi thông tin cá nhân, phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCN quyền sử dụng đất.
Do vậy, người sử dụng đất không cần phải làm lại sổ đỏ.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Tại trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) có thông tin số CMND.
Tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi số CMND, số thẻ Căn cước công dân trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu.
Như vậy, việc số CMND hiện tại và số CMND trên Sổ đỏ không giống nhau không ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất.