Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không

01/04/2023
Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không
236
Views

Dù là tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân đây vẫn luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm đối với các cặp vợ chồng. Khi thực hiện giao dịch mua bán bất động sản của vợ chồng, câu hỏi được thường được nhiều người chú ý đó là bán đất đứng tên riêng có cần chữ ký của cả vợ chồng. Khi thực trạng hiện nay còn phát sinh ra khá nhiều trường hợp vợ hoặc chồng bán đất nhưng không thông báo cho đối phương và sử dụng mục đích nhằm cá nhân gây ra ảnh hưởng quyền lợi của một bên. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.

Mặt khác, Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.

Như vậy, tài sản thuộc các trường hợp trên được coi là tài sản chung của hai vợ chồng, do đó vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa rằng dù một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hai người vẫn có quyền ngang nhau, dựa vào việc xác định nguồn gốc đất như trên.

Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không?

Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không
Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Theo Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

Như vậy, nếu nhà đất, tài sản của vợ chồng thuộc 1 trong 3 nhóm trên sẽ là tài sản chung. Là tài sản chung của 2 vợ chồng nên sổ đỏ đứng tên một mình vợ (hoặc chồng) khi bán phải có chữ ký của chồng (hoặc vợ) thì hợp đồng mua bán nhà đất mới có hiệu lực pháp lý.

Nếu là tài sản chung mà vợ tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của chồng thì chồng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Cách để vợ chồng cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu ghi cả tên vợ và tên chồng thì thực hiện theo thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận.

* Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

– Chuẩn bị hồ sơ:

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Quy trình thực hiện thủ tục cấp đổi:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp hồ sơ như sau:

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai) hoặc bộ phận một cửa.

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn).

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trao kết quả

* Thời hạn thực hiện

Theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn cấp đổi không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trừ ngày nghỉ lễ, tết.

Trường hợp nhà, đất là tài sản chung nhưng chỉ đứng tên một người thì người vợ hoặc chồng còn lại vẫn có đầy đủ quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; nếu muốn Giấy chứng nhận đứng tên hai vợ chồng thì thực hiện thủ tục cấp đổi.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về tư vấn pháp lý về mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất …. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline  0833.102.102  để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Vợ/chồng đứng tên trên sổ đỏ, người còn lại có quyền gì không?

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm b khoản 3 Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nếu không chứng minh được tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
Như vậy, để tốt nhất cho quyền lợi của bạn, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nên có cả hai vợ chồng đứng tên. Tuy nhiên, kể cả trong trường hợp chỉ có chồng bạn đứng tên mà xảy ra tranh chấp, nếu chồng bạn không chứng minh được đó là tài sản riêng của chồng bạn thì ngôi nhà vẫn thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 233 Bộ luật Dân sự năm 2015, vợ, chồng có quyền ngang nhau và cùng bàn bạc trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Như vậy, bạn có quyền quyết định liên quan đến sử dụng, định đoạt ngôi nhà. Bảo đảm tốt nhất cho quyền lợi của vợ/chồng, vợ và chồng cùng trở thành chủ thể kí kết hợp đồng mua bán để từ đó lấy cơ sở để cả hai vợ chồng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu.

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng
– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.
Mặt khác, Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.
Như vậy, tài sản thuộc các trường hợp trên được coi là tài sản chung của hai vợ chồng, do đó vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa rằng dù một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hai người vẫn có quyền ngang nhau, dựa vào việc xác định nguồn gốc đất như trên.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.